Bản án 117/2020/HNGĐ-ST ngày 03/02/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 117/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 03 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 568/2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2019, về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 165/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phạm Văn Anh V, sinh năm 1993 Địa chỉ: xã B, Huyện M, Thành phố H

Bị đơn: Bà Cu, Pham Xuan H, sinh năm 1994 Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ: 24806 Siena Dr. Lutz FL 33559 USA (Các đương sự vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 23/9/2019, và bản tự khai, nguyên đơn ông Phạm Văn Anh V trình bày:

Ông và bà Cu, Pham Xuan H tự nguyện kết hôn vào năm 2017 theo giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/4/2017.

Sau khi kết hôn ông và bà Cu, Pham Xuan H chung sống tại Việt nam được khoảng 01 tháng. Sau đó bà Cu, Pham Xuan H quay trở về Hoa Kỳ sinh sống và làm việc, quá trình bà Cu, Pham Xuan H ở tại Hoa Kỳ hai bên vẫn thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại. Bà Cu, Pham Xuan H đã hoàn tất thủ tục hồ sơ bảo lãnh cho ông sang Hoa Kỳ cùng sinh sống và đoàn tụ gia đình. Tuy nhiên, Từ tháng 01/2019 ông và bà Cu, Pham Xuan H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do hai bên không thống nhất được với nhau về những vấn đề trong cuộc sống gia đình, ông và bà Cu, Pham Xuan H đã nhiều lần nói chuyện với nhau để giải quyết mâu thuẫn và đưa ra tiếng nói chung nhưng không thành. Ngoài ra, do hai bên không sống chung với nhau nên không có cơ hội gặp mặt trực tiếp để nói chuyện và quan tâm, chia sẻ trong cuộc sống dẫn đến mâu thuẫn càng trầm trọng. Ông và bà Cu, Pham Xuan H đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay. Hiện tại ông đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam còn bà Cu, Pham Xuan H sinh sống và làm vệc tại Hoa Kỳ, hai bên không chung sống với nhau trong một thời gian dài làm cho tình trạng mâu thuẫn vợ chồng càng trầm trọng không hàn gắn được.

Nay ông nhận thấy không còn tình cảm với bà Cu, Pham Xuan H, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Cu, Pham Xuan H để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Ông Phạm Văn Anh V khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung : Ông Phạm Văn Anh V khai không có.

Tại văn bản thuận tình ly hôn của bị đơn bà Cu, Pham Xuan H đề ngày 25/11/2019 được Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hiu – Xtơn, Hoa Kỳ chứng thực chữ ký ngày 16/12/2019 có nội dung như sau: Bà và ông Phạm Văn Anh V tự nguyện kết hôn vào năm 2017 theo giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/4/2017.

Sau khi kết hôn về quá trình sống chung và mâu thuẫn bà thống nhất như trình bày của ông Phạm Văn Anh V. Bà và ông Phạm Văn Anh V có nhiều khác biệt và không thể chung sống với nhau. Nay bà nhận thấy hiện nay tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt đđược. Bà được biết ông Phạm Văn Anh V yêu cầu ly hôn với bà Về quan hệ hôn nhân: Bà đồng ý ly hôn với ông Phạm Văn Anh V. Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết Về tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại phiên tòa sơ thẩm : Nguyên đơn ông Phạm Văn Anh V, bị đơn bà Cu, Pham Xuan H đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :

Nguyên đơn ông Phạm Văn Anh V đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, bị đơn bà Cu, Pham Xuan H đang cư trú tại Hoa Kỳ, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm :

 2 Nguyên đơn ông Phạm Văn Anh V, bị đơn bà Cu, Pham Xuan H đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Về nội dung :

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Nguyên đơn ông Phạm Văn Anh V, bị đơn bà Cu, Pham Xuan H tự nguyện kết hôn vào năm năm 2017 theo giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/4/2017. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam được 01 tháng. Sau đó, bà Cu, Pham Xuan H sang Hoa Kỳ sinh sống và làm việc. Do thiếu sự quan tâm lẫn nhau, thiếu sự tôn trọng và tin tưởng giữa đôi bên. Đồng thời, quan điểm và suy nghĩ khác biệt nên tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt, không thể hàn gắn tình cảm. Ông Phạm Văn Anh V xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân và có yêu cầu được ly hôn. Ý kiến của bà Cu, Pham Xuan H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông Phạm Văn Anh V.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục cuộc hôn nhân hạnh phúc. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Việc ông Phạm Văn Anh V yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp với pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2] Về con chung : Ông Phạm Văn Anh V và bà Cu, Pham Xuan H đều khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về tài sản chung và nợ chung : Ông Phạm Văn Anh V và bà Cu, Pham Xuan H đều khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ khoản 1 Điều 51 ; Điều 53 ;khoản 1 Điều 56 ; Điều 57; Điều 122; Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008 ; Tuyên xử :

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Phạm Văn Anh V.

1/ Quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Văn Anh V được ly hôn với bà Cu, Pham Xuan H.

Giấy chứng nhận kết hôn số 73 do Ủy ban nhân dân Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 26/4/2017 không còn giá trị pháp lý kể tự ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung : Không có 3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không có 4/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Phạm Văn Anh V phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền ông Phạm Văn Anh V đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2019/0024674 ngày 08/10/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Phạm Văn Anh V đã nộp đủ án phí.

5/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn Phạm Văn Anh V và bị đơn bà Cu, Pham Xuan H; ông Phạm Văn Anh V được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Bà Cu, Pham Xuan H được quyền kháng cáo trong hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 117/2020/HNGĐ-ST ngày 03/02/2020 về ly hôn

Số hiệu:117/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;