Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 482/2021/TLST-HNGĐ ngày 06-10-2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuô i con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11-01-2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2021/QĐHPT-HNGĐ ngày 03-02- 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Thạc h Thị P hượng T, s inh năm 1984; Đ ịa chỉ cư trú: TXS, phường T H, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Phan Duy P, sinh năm 1983; Địa chỉ cư trú: Số 114, đường HTP, khu phố HL, phường HN, thành phố TN, tỉnh Tây Ninh. Vắng mặt khô ng có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28-9-2020, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Thạch Thị Phượng T trình bày:

Chị và anh P tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn năm 2001, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra cãi vã nguyên nhân là do anh P không lo làm ăn, ham chơi, không có trách nhiệm với gia đình; mọi vấn đề kinh tế, chăm sóc gia đình do chị gánh vác. Khoảng 03 năm nay chị và anh P sống ly thân với nhau, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về con chung: Anh chị có 03 con chung tên là Phan Vũ P, sinh ngày 07-8- 2001; Phan Mạnh P, sinh ngày 26-12-2015; Phan Thạch Phi Y, sinh ngày 20-8-2007. Cháu P đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu P, cháu Y; không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Chị làm nghề buôn bán, thu nhập khoảng 7.000.000 đồng/tháng, có cháu P đi làm thêm phụ giúp chị nuôi dưỡng các con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa chị T vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.

* Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa mặc dù bị đơn Phan Duy P đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không đến Tòa làm việc, không có ý kiến trình bày.

* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:

+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hộ i đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Nguyên đơn chị Tuyền có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Phương được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do.

+ Về nội dung: Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Phượng T.

Cho ly hôn giữa chị Thạch Thị Phượng T và anh Phan Duy P. Con chung Phan Vũ P, sinh ngày 07-8-2001 đã thành niên, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giao con chung Phan Mạnh P, sinh ngày 26-12-2015; Phan Thạch Phi Y, sinh ngày 20-8-2007 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết : Chị Thạch Thị Phượng T khởi kiện yêu cầu ly hôn, yêu cầu được nuôi con chung đối với anh Phan Duy P, cư trú tại phường HN, thành phố TN, tỉnh Tây Ninh. Do vậy vụ án có quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và Tòa án nhân dân thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Đ iều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh P đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa sơ thẩm lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo quy định pháp luật tại Khoản 2 Đ iều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nộ i dung:

Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh P tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, Quận B, thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2001. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Theo lời trình bày của chị T, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, do anh P ham chơi, không chăm lo cho gia đình, vợ con; anh chị đã sống ly thân khoảng 03 năm nay.

Mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ nhiều lần từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa hôm nay nhưng anh P vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị T. Điều này cho thấy, anh P không có biểu hiện, động thái tích cực nào để giải quyết mâu thuẫn vợ chồng, thuyết phục chị T hàn gắn đoàn tụ vợ chồng.

Hội đồng xét xử nhận thây cuộc sống hôn nhân của chị T, anh P không mang lại hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; không co kha năng đoan tu. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị T đối với anh P theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Về con chung: Anh chị có 03 con chung tên là Phan Vũ P, sinh ngày 07-8- 2001; Phan Mạnh P, sinh ngày 26-12-2015; Phan Thạch Phi Y, sinh ngày 20-8-2007. Con chung Phan Vũ P đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

Ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng con chung Phan Mạnh P, Phan Thạch Phi Y; các con chung hiện nay đang chung sống cùng chị T nên cần giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[4] Đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Tây Ninh phù hợp với nhận định của Hộ i đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhân yêu cầu khởi kiện của chị Thạch Thị Phượng T về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với anh Phan Duy P.

1.1. Cho ly hôn giữa chị Thạch Thị Phượng T và anh Phan Duy P.

1.2. Về con chung: Con chung Phan Vũ P, sinh ngày 07-8-2001 đã thành niên, tự lao động, sinh sống được nên không đặt ra giải quyết.

Giao 02 con chung Phan Mạnh P, sinh ngày 26-12-2015; Phan Thạch Phi Y, sinh ngày 20-8-2007 cho chị Thạch Thị Phượng T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định pháp luật mà không ai được cản trở.

1.3. Về tài sản chung, về nợ chung: Không có.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Thạch Thị Phượng T phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí khởi kiện chị đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0000574 ngày 05-10-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh. Chị T đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

4. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tạ i các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành hành án dân sự. án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tây Ninh - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;