Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 10/2021/HNGĐ-ST NGÀY 03/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 03 tháng 02 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 619/2020/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 21 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Trần Huỳnh N, sinh năm 1997. (Vắng mặt).

Địa chỉ: Tổ 22, ấp C, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh.

Bị đơn: Anh Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1991. (Vắng mặt).

Địa chỉ: ấp B, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh. (Chấp hành án tại trại giam Cây Cầy) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai chị N trình bày: Chị và anh Đ tự nguyện chung sống với nhau vào tháng 01 năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh. Thời gian chung sống hạnh phúc đến tháng 12 năm 2015 thì anh Đ bị bắt đi chấp hành án về tội mua bán trái phép chất ma túy tại trại giam Cây Cầy nên chị và anh Đ ly thân luôn đến nay. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có 01 con chung, cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-09-2015, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Đ, chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Tại văn bản làm việc ngày 20-01-2021 anh Đ đồng ý ly hôn với chị N, con chung anh đồng ý giao chị N nuôi, anh không cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung anh không yêu cầu giải quyết, nợ chung không có.

Ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu:

Về tố tụng: T khi thụ lý cho đến khi nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo trình tự thủ tục do Bộ Luật Tố tụng dân sự quy định. Chị N và anh Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó đề nghị xét xử vắng mặt chị N và anh Đ theo Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh Đ; về con chung giao chị N nuôi con, anh Đ không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung anh chị không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra giải quyết; nợ chung anh chị khai không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn c vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Trần Huỳnh và anh Nguyễn Minh Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Chị N và anh Đ tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn nên hôn nhân hợp pháp được pháp Luật thừa nhận. Chị và anh Đ chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì ly thân với nhau, nay chị N có đơn yêu cầu ly hôn anh Đ đồng ý, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N đối với anh Đ là có căn cứ.

[3] Về con chung: Anh chị chung sống có 01 con chung là cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-9-2015, chị N đang nuôi, nay chị yêu cầu tiếp nuôi cháu Đ không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con, qua làm việc anh Đ đồng ý theo yêu cầu của chị N, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị N là có căn cứ.

[4] Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu nên không giải quyết.

[5] Về nợ chung: Anh chị khai không có nên không giải quyết.

[6] Xét đề nghị của đại Viện viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận.

[6] Về án phí: chị Trần Huỳnh phải chịu 300.000 đồng tiền án ph dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường Quốc Hội; Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn c vào Điều 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường Quốc Hội về án phí, lệ ph .

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trần Huỳnh đối với anh Nguyễn Minh Đ. Chị N được ly hôn với anh Đ.

2. Về con chung: Giao chị N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-9-2015. Anh Đ không cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Minh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung: Anh chị không yêu cầu nên không giải quyết.

4. Về nợ chung: Anh chị khai không có nên không giải quyết.

5. Về án phí: chị Trần Huỳnh phải chịu 300.000 đồng án ph dân sự sơ thẩm, Nng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án ph mà chị N đã nộp 300.000 theo biên lai thu số 0012495 ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Dầu (chị N đã nộp xong).

6. Báo cho chị N, anh Đ có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thõa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 10/2021/HNGĐ-ST ngày 03/02/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:10/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;