Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 07/02/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/02/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 304/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 108/2019/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim D, sinh năm 1982 (có mặt)

Đăng ký thường trú: A, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

Chỗ ở hiện nay: ấp P, thị trấn M huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

- Bị đơn: Anh Lâm H, sinh năm 1983 (có mặt)

Trú tại: ấp A, xã P, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Bùi Thị T (vắng mặt)

Trú tại: ấp P, thị trấn M, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn chị Trần Thị Kim D trình bày: Chị và anh Lâm H chung sống vào năm 2005, có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng thời gian sau thì mâu thuẫn do anh H thường xuyên nhậu nhẹt, không quan tâm gia đình. Vợ chồng đã ly thân khoảng 01 năm nay. Chị D yêu cầu ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung dưới 18 tuổi là Lâm Chí N, sinh ngày 02/4/2006, và Lâm Ngọc Nh, sinh ngày 04/11/2007. Hiện 02 con đang sống với chị D. Chị Duyên yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Vợ chồng có nợ bà Bùi Thị T là mẹ ruột của chị D 18.000.000 đồng, vợ chồng chia đôi số nợ trả.

Tại các lời khai của bị đơn anh Lâm H trình bày: Anh và chị Trần Thị Kim D chung sống vào năm 2005, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn. Anh còn thương vợ, nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung dưới 18 tuổi là Lâm Chí N, sinh ngày 02/4/2006, và Lâm Ngọc Nh, sinh ngày 04/11/2007. Hiện 02 con đang sống với chị D. Anh đồng ý để chị D nuôi con, anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Vợ chồng có nợ bà Bùi Thị T là mẹ ruột của chị D 18.000.000 đồng, bà T nói đã cho số tiền này cho hai vợ chồng. Nếu bà T yêu cầu thì anh đồng ý chia đôi số nợ để trả.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Bùi Thị T trình bày:

Vợ chồng Trần Thị Kim D và Lâm H có nợ bà 18.000.000 đồng. Bà không yêu cầu trong vụ án này.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục từ khi thụ lý đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo trình tự tố tụng. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Trần Thị Kim D và anh Lâm H chung sống vào năm 2005, có đăng ký kết hôn. Nên được coi là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Theo chị D thì do anh H ngày nào cũng nhậu, không quan tâm đến cuộc sống gia đình, chị đã khuyên ngăn nhiều lần nhưng không được, nên chị D yêu cầu ly hôn. Anh H cho rằng vợ chồng không có mâu thuẫn gì lớn, anh không muốn ly hôn vì còn thương vợ. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã động viên hòa giải mối quan hệ vợ chồng, nhưng chị D vẫn kiên quyết ly hôn vì không thể tiếp tục duy trì cuộc sống hôn nhân với anh H.

Xét thấy chị D và anh H mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu ly hôn của chị D là phù hợp.

[2] Về con chung: Chị D và anh H có 02 người con chung dưới 18 tuổi. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình thì nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Cháu N và cháu Nh có nguyện vọng được sống với mẹ, nên cần phải tôn trọng ý kiến của 02 cháu. Mặt khác, 02 cháu đã sống với chị D từ nhỏ, nên phải giao 02 con chung cho chị D nuôi dưỡng. Chị D tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nên anh H chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung: Chị D, anh H tự thỏa thuận.

[4] Về nợ chung: Không ai yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim D phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56 và Điều 58 của Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim D và anh Lâm H được ly hôn.

Về con chung: Giao cháu Lâm Chí N, sinh ngày 02/4/2006, và cháu Lâm Ngọc Nh, sinh ngày 04/11/2007 cho chị Trần Thị Kim D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu N, cháu Nh tròn 18 tuổi. Anh Lâm H chưa phải cấp dưỡng nuôi con.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị D, anh H tự thỏa thuận.

Về nợ chung: Không ai yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim D phải chịu là 300.000 đồng, khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí chị D đã đóng theo biên lai số 0001330 ngày 06 tháng 12 năm 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang thành án phí. Chị D đã đóng xong án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng, thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 07/02/2020 về ly hôn

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;