Bản án 01/2020/KDTM-ST ngày 05/05/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 01/2020/KDTM-ST NGÀY 05/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

 Vào hồi 8 giờ 35 phút, ngày 05 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn tiến hành xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số:19/2019/ KDTM ngày 30/12/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:02/QĐXX-ST ngày 02/03/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP C Địa chỉ: 108 Trần Hưng Đạo, Quận H, TP. Hà Nội.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Đức T - Chủ tịch Hội đồng quản trị. Người đại diện theo ủy quyền:

1. Ông Phạm Việt D- sinh năm 1977 Chức vụ : Phó Giám Đốc Ngân hàng TMCP C- Chi Nhánh B;

2. Ông Nguyễn Hữu H- chức vụ: Trưởng phòng Tổng hợp Ngân hàng TMCP C- Chi Nhánh B;

Địa chỉ: Số 169 Trần Phú, phường B, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ( Có mặt)

* Bị đơn: Ông Đặng Văn K - Sinh năm 1989 Địa chỉ: Thôn 6, xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ( Vắng mặt)

 NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện ngày 25/11/2019 Ngân hàng TMCP C trình bày: Theo hợp đồng cho vay hạn mức số: 3014193296/2018-HĐCVHM/NHCT424- ONG K ký ngày 05/6/2018 nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả toàn bộ khoản nợ và các khoản tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn và các khoản phát sinh khác. Hạn mức cho vay 550.000.000đ, thời hạn duy trì hạn mức là 12 tháng, kể từ ngày 04/6/2018 đến ngày 04/6/2019 ( trả lãi hàng tháng vào ngày 25 và lịch thanh toán gốc cụ thể như sau: Nợ gốc: 550.000.000đ; Nợ lãi: 30.929.179đ; Lãi quá hạn cộng dồn:

12.730.033đ. Tổng cộng cả gốc và lãi tính đến thời điểm ngày 25/11/2019 là 593.659.212đ Để đảm bảo cho dư nợ nói trên. Anh Đặng Văn K thế chấp bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Cụ thể như sau:

Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đất số: BN 433879, số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 01110, do UBND thị xã Bỉm Sơn cấp ngày 09/8/2013. Thửa đất số: 169, tờ bản đồ số: 48; Bản đồ địa chính xã Quang Trung duyệt công nhận năm 2011, địa chỉ Thôn 6, xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa; diện tích 268,7 m2; mục đích sử dụng: Đất ở nông thôn; Thời hạn sử dụng: Lâu dài; Nguồn gốc sử dụng đất: Ông Nguyễn Văn Th, bà Nguyễn Thị M đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh Đặng Văn K; sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn 6, xã Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn; Chi tiết hợp đồng thế chấp đã ký kết với ngân hàng: Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 3014193296/2017-HĐTC/424- ONG KIM ngày 24/5/2017 và các văn bản sửa đổi bổ sung có liên quan ký kết giữa anh Đặng Văn K với Ngân hàng TMCP C - Chi nhánh B, phòng giao dịch N.

Quá trình thực hiện hợp đồng. Khách hàng đã vi phạm các quy định trong hợp đồng cho vay hạn mức. Ngân hàng đã gửi thông báo nợ quá hạn nhiều lần nhưng anh Đặng Văn K vẫn không trả cho ngân hàng cả gốc và lãi. Tổng cộng 593.659.212đ.

Nay do khách hàng anh Đặng Văn K đã không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng cho vay hạn mức dẫn đến để phát sinh nợ xấu tại Ngân hàng. Vì vậy, tại phiên tòa đại diện Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc anh Đặng Văn K phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP toàn bộ số tiền gốc còn nợ cùng lãi trong hạn và lãi nợ quá hạn theo hợp đồng cho vay hạn mức tính đến ngày 05/5/2020 cụ thể: Số tiền gốc: 550.000.000đ; Nợ lãi: 54.896.302đ; Lãi quá hạn cộng dồn: 24.713.497đ Tổng cộng cả gốc và lãi tính đến thời điểm ngày xét xử 05/5/2020 là 629.609.799đ (Sáu trăm hai chín triệu, sáu trăm linh chín nghìn, bảy trăm chín chín đồng) Đề nghị Tòa án tính lãi từ ngày tiếp theo cho đến ngày xét xử và buộc anh Đặng Văn K phải tiếp tục trả lãi cho ngân hàng theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dông trên số nợ gốc thực tế kể từ ngày Ngân hàng TMCP C nộp đơn khởi kiện cho đến khi thi hành án xong.

Trường hợp anh Đặng Văn K không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ Ngân hàng, thì ngân hàng TMCP C- Chi nhánh B được tự mình hoặc đề nghị Chi cục thi hành án dân sự Thị xã Bỉm Sơn kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho Ngân hàng. Trong trường hợp đã phát mại tài sản bảo đảm mà vẫn chưa đủ tiền để thanh toán hết số nợ của anh Đặng Văn K đối với ngân hàng TMCP C - Chi nhánh B thì anh Đặng Văn K vẫn phải có trách nhiệm trả hết số nợ còn lại theo hợp đồng cho vay hạn mức đã ký.

Ý kiến trình bày của bị đơn: Tại bản tự khai ngày 18/02/2020 anh Đặng Văn K trình bày:

Năm 2018 anh có vay của Ngân hàng số tiền là 550.000.000đ để làm kinh doanh mộc dân dụng. Từ khi vay do điều kiện kinh doanh gặp một số khó khăn nên anh chưa có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Anh hưa sẽ trả nợ cho ngân hàng trong thời gian sớm nhất.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn đã tống đạt thông báo phiên họp kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải 2 lần nhưng anh Đặng Văn K vắng mặt không có lý do. Nên Toàn án căn cứ vào quy định của pháp luật để giải quyết vụ án.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện nguyên đơn- ông Phạm Việt D đề nghị Tòa án giải quyết buộc anh Đặng Văn K phải trả số nợ gốc là 550.000.000đ, lãi trong hạn tính đến ngày xét xử là 54.896.302đ và lãi quá hạn là: 24.713.497đ đồng.

Anh Đặng Văn K vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do.

Đại diện VKSND thị xã Bỉm Sơn phát biểu ý kiến về việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, các đương sự và đề nghị HĐXX: chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc anh Đặng Văn K phải trả cho Ngân hàng số tiền gốc 550.000.000đ, tiền lãi tính đến ngày xét xử 54.896.302đ và lãi quá hạn là:

24.713.497đ đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa , HĐXX nhận định:

[1] Xét về quan hệ pháp luật: Ngân hàng TMCP C đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn giải quyết buộc anh Đặng Văn K phải thanh toán cho ngân hàng số nợ gốc là 550.000.000đ và lãi suất tính đến ngày xét xử . Đây là quan hệ pháp luật “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng” quy định tại Khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng Dân sự (BLTTDS) và điều 463/Bộ Luật Dân Sự (BLDS) thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về khoản nợ: Quá trình giải quyết vụ án, phía nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ toàn bộ hồ sơ vay vốn ngân hàng của anh Đặng Văn K. Phía bị đơn cũng công nhận đang thế chấp tài sản vay vốn tại ngân hàng (Ngân hàng TMCP C) và hứa sẽ có trách nhiệm trả nợ trong thời gian sớm nhất. Đề nghị của Ngân hàng yêu cầu anh Đặng Văn K thanh toán toàn bộ khoản nợ gốc, lãi và lãi quá hạn là hoàn toàn có căn cứ theo đúng hợp đồng hai bên thỏa thuận ký kết và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận yêu cầu của ngân hàng buộc anh Đặng Văn K phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP C số nợ gốc là: 550.000.000đ; lãi suất tính đến ngày xét xử là 54.896.302đ và lãi quá hạn là: 24.713.497đ đồng.

- Xét yêu cầu kê biên tài sản mà anh Đặng Văn K đó thế chấp để đảm bảo thi hành án của Ngân hàng TMCP C là có căn cứ. Vì anh K đã không thực hiện đúng nghĩa vụ đã được bảo đảm bằng việc thế chấp tài sản bảo lãnh là quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BN 433879; số vào sổ chấp giấy chứng nhận: CH01110 do UBND thị xã Bỉm Sơn cấp ngày 09/8/2013 cho ông Nguyễn Văn Th, bà Nguyễn Thị M đến ngày 01/11/2013 ông Th, bà M đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh Đặng Văn K. Vì vậy tài sản thế chấp sẽ được xử lý theo qui định của pháp luật tại giai đoạn thi hành án để đảm bảo thi hành án.

Về án phí: Áp dụng điều 144, 147/BLTTDS, danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo, Điều 6, khoản 2 Điều 26 NQ326/2016 quy định về án phí lệ phí Tòa án và điểm c tiêu mục 1.4 mục 1 phân II danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo.

Ngân hàng TMCP C được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại cơ quan thi hành án.

Bởi những lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 144, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Điều 280; khoản 2 Điều 292; 299; 317; 320; 323; 463; 466; 468 BLDS; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng.

Áp dụng Điều 6, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí lệ phí Tòa án và điểm c tiêu mục 1.4 mục 1 phân II danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo.

* Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP C Buộc anh Đặng Văn K phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP C số tiền nợ gốc là: 550.000.000đ và số tiền lãi tính đến ngày xét xử là: 54.896.302đ và lãi quá hạn là: 24.713.497đ đồng. Tổng cộng cả gốc và lãi anh Đặng Văn K phải trả cho Ngân hàng TMCP C là: 629.609.799đ (sáu trăm hai chín triệu, sáu trăm linh chín nghìn, bảy trăm chín chín đồng).

Nếu anh Đặng Văn K không thanh toán khoản nợ trên thì Ngân hàng TMCP C có quyền yêu cầu chi cục Thi hành án xử lý tài sản thế chấp theo qui định của pháp luật tại giai đoạn thi hành án ( kê biên, phát mại tài sản) để thu nợ.

Cụ thể tài sản thế chấp là: Quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: BN 433879; số vào sổ chấp giấy chứng nhận: CH01110 do UBND thị xã Bỉm Sơn cấp ngày 09/8/2013 cho ông Nguyễn Văn Th, bà Nguyễn Thị M đến ngày 01/11/2013 ông Th, bà M đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh Đặng Văn K.

Trong trường hợp số tiền phát mại thu hồi từ tài sản bảo đảm vẫn không đủ trả nợ cho Ngân hàng thì anh Đặng Văn K phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng TMCP C cho đến khi tất toán toàn bộ khoản vay.

Khi bản án có hiệu lực pháp luật, Ngân hàng TMCP C có đơn đề nghị thi hành án, nếu anh Đặng Văn K không thanh toán khoản tiền gốc, lãi nêu trên thì hàng tháng còn phải thanh toán cả khoản tiền lãi của số nợ gốc còn lại theo mức lãi suất trong hợp đồng hai bên đã thỏa thuận ký kết (không bao gồm lãi phạt qúa hạn) thời điểm tính lãi được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm vụ án (05.5.2020).

* Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:

Anh Đặng Văn K phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là:

29.184.000đ (Hai mươi chín triệu một trăm tám mươi tư nghìn đồng).

Trả lại cho Ngân hàng TMCP C được số tiền tạm ứng án phí là: 13.873.000đ (Mười ba triệu tám trăm bảy mươi ba ngìn đồng) đã nộp tại cơ quan thi hành án theo biên lai thu tiền số:AA /2017/0006164 ngày 30/12/2019 của chi cục thi hành án dân sự thị xã Bỉm sơn.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng caó bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết theo qui định của pháp luật.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, ngừơi phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại điều 6,7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

355
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2020/KDTM-ST ngày 05/05/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:01/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 05/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;