Luật Đất đai 2024

Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp

Số hiệu 157/2020/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/12/2020
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 85/2013/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giám định tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức giám định tư pháp công lập; việc thành lập và đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp; chính sách ưu đãi đối với Văn phòng giám định tư pháp; quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đối với hoạt động giám định tư pháp.”

2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”

3. Điểm b khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y tâm thần trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”

4. Điểm b khoản 1 Điều 9 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định kỹ thuật hình sự trình Bộ trưởng Bộ Công an ban hành;”

5. Khoản 2 Điều 21 được sửa đổi như sau:

“2. Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động.

Văn phòng giám định tư pháp phải gửi kèm theo báo cáo giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc thực hiện giám định đối với các trưng cầu, yêu cầu giám định tư pháp đã tiếp nhận, nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ theo quy định của pháp luật, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, đăng báo trung ương hoặc báo địa phương trong hai số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp trình hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động đến Văn phòng giám định tư pháp và các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.”

6. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 23. Công nhận và đăng tải, hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc

1. Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn của hoạt động tố tụng, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp ra quyết định công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc được đăng tải trên cổng thông tin của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cho Bộ Tư pháp.

3. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công nhận thì bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và gửi cho Bộ Tư pháp.

4. Người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được lựa chọn, lập và công bố trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nếu còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì được công nhận là người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 18, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc không còn có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 của Luật Giám định tư pháp.”

7. Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 26. Chế độ phụ cấp đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp

1. Giám định viên tư pháp hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc giám định tư pháp.

Giám định viên tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề.

2. Giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế được hưởng chế độ phụ cấp thường trực.”

8. Điểm d, điểm đ, điểm g khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định về mã số hoặc chức danh nghề nghiệp đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần trong ngành y tế; xây dựng chế độ phụ cấp thường trực đối với giám định viên tư pháp và người tham gia giám định tư pháp thuộc tổ chức giám định tư pháp công lập về pháp y thuộc ngành y tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần thuộc ngành y tế.

Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu quy định hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chức danh giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với giám định viên tư pháp chuyên trách và người tham gia hoạt động giám định tư pháp thuộc các tổ chức giám định tư pháp công lập trong Công an nhân dân;”

“đ) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định pháp y trong ngành công an và quốc phòng. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong quân đội; phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc kiểm tra về hoạt động giám định kỹ thuật hình sự trong cơ quan kiểm sát;”

“g) Bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đăng tải danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ; hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để điều chỉnh trong danh sách chung;”

9. Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi như sau:

b) Rà soát, đăng tải và cập nhật danh sách cá nhân, tổ chức giám định tư pháp trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi danh sách cho Bộ Tư pháp.”

10. Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

“1. Sở Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định; chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

b) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người giám định tư pháp ở địa phương;

c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng đề án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn tổ chức giám định tư pháp công lập trong lĩnh vực pháp y;

d) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;

đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;

e) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

g) Hàng năm, chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân nhân cấp tỉnh các giải pháp để bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp đáp ứng kịp thời, có chất lượng yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng ở địa phương;

h) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý lĩnh vực giám định tư pháp kiểm tra, thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định tư pháp theo thẩm quyền;

i) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước và quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.”

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp;

b) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên tư pháp;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc lựa chọn để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công nhận, ra quyết định hủy bỏ công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc ở địa phương;

d) Lập dự toán kinh phí hoạt động cho tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc mình quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho giám định viên tư pháp ở địa phương;

e) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về giám định tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;

g) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thẩm định hồ sơ xin phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp, chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định, đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp;

h) Hàng năm, báo cáo bộ, cơ quan ngang bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn về giám định tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp thuộc lĩnh vực quản lý chuyên môn của mình ở địa phương; đồng thời gửi báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp chung; thực hiện chế độ thi đua khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức giám định tư pháp theo quy định của pháp luật;

i) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này, Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, củng cố, kiện toàn Trung tâm pháp y cấp tỉnh.

11. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều 28 như sau:

“Điều 28a. Cách thức thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp

Cá nhân, tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ trực tuyến hoặc trực tiếp hoặc qua đường bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và quy định của pháp luật có liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính về giám định tư pháp.

12. Thay thế cụm từ “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” tại khoản 2 Điều 17 bằng cụm từ “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”

Điều 2. Bãi bỏ một số khoản tại Điều 29 của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp

Bãi bỏ khoản 3 và khoản 4 Điều 29.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

93
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp
Tải văn bản gốc Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp

THE GOVERNMENT

-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

Independence - Freedom - Happiness

---------------

No. 157/2020/ND-CP

Hanoi, December 31, 2020

 

DECREE

AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF GOVERNMENT'S DECREE NO. 85/2013/ND-CP DATED JULY 29, 2013 STIPULATING IN DETAIL AND MEASURES TO IMPLEMENT THE LAW ON JUDICIAL EXPERTISE

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Amendments to Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Judicial Expertise dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on Amendments to Law on Judicial Expertise dated June 10, 2020;

At the request of the Minister of Justice;

The Government hereby promulgates a Decree amending a number of Articles of the Government's Decree No. 85/2013/ND-CP dated July 29, 2013 stipulating in detail and measures to implement the Law on Judicial Expertise.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Article 1 is amended as follows:

“Article 1. Scope

This Decree provides for the organization, functions and duties of public judicial expertise organizations; the establishment and registration of operation of judicial expertise offices; incentive policies for judicial expertise offices; decisions on recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers; duties and powers of ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and People's Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial-level People's Committees) for judicial expertise.”

2. Point b Clause 1 Article 3 is amended as follows:

 “b) Develop and propose procedures for and regulations on forensic examination to the Minister of Health for issuance;”

3. Point b Clause 1 Article 7 is amended as follows:

“b) Develop and propose procedures for and regulations on psychiatric forensic examination to the Minister of Health for issuance.”

4. Point b Clause 1 Article 9 is amended as follows:

“b) Develop and propose procedures for and regulations on criminal technical expertise to the Minister of Public Security for issuance;”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 “2. In case of termination of operation prescribed in Point a Clause 1 of this Article, at least 30 days before the expected time of termination of operation, the judicial expertise office shall submit a written report to the Department of Justice of the province where its operation has been registered.

The judicial expertise office must submit together with the report documentary evidences of having provided its expertise for solicitations and requests for judicial expertise received, paid off its tax debt and debts as per the law, terminated labor contracts signed with its workers and announced the expected time of operation termination on a central or local newspaper in two consecutive issues.

Within 07 working days from the date of receipt of valid documents, Direct of the Department of Justice shall propose the documents to Chairperson of the provincial People's Committee for consideration and decision on termination of operation of the judicial expertise office. Within 15 days from the date where the Department of Justice proposes the documents, Chairperson of the provincial People’s Committee shall issue a decision on termination of operation of the judicial expertise office.

Within 07 working days, the Department of Justice shall notify termination of operation of the judicial expertise office to the office and regulatory bodies and organizations mentioned in Clause 1 Article 16 herein.”

6. Article 23 is amended as follows:

 “Article 23. Recognition, posting of lists and annulment of recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers

1. Based on actual need of legal proceedings, Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees shall select persons qualified according to regulations in Article 18 and providers qualified according to regulations in Article 19 of the Law on Judicial Expertise and issue decisions on recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers in the fields under their management.

2. Lists of subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers shall be posted on information portals of Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees and sent to the Ministry of Justice.

3. In case of change to information of recognized subject-matter judicial experts and subject-matter expertise service providers, Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees shall revise and send the lists to the Ministry of Justice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees shall issue decisions on annulment of recognition of subject-matter judicial experts no longer qualified according to regulations in Article 18 and subject-matter expertise service providers no longer qualified according to regulations in Article 19 of the Law on Judicial Expertise.”

7. Article 26 is amended as follows:

 “Article 26. Allowances for judicial experts and participants in judicial expertise activities

1. Judicial experts enjoying wages allocated from state funding for forensic examination, psychiatric forensic examination and criminal technical expertise are entitled to responsibility allowances for judicial expertise.

Judicial experts affiliated to public judicial expertise service providers in the fields of forensic examination and psychiatric forensic examination of the healthcare sector are entitled to professional allowances.

2. Judicial experts and participants in judicial expertise activities affiliated to public judicial expertise service providers in the field of forensic examination of the healthcare sector are entitled to permanent allowances.”

8. Point d, Point dd and Point g Clause 1 Article 27 are amended as follows:

 “d) The Ministry of Health shall take charge and cooperate with relevant ministries in researching or proposing that competent authorities provide regulations on codes or professional titles for specialized judicial experts and participants in judicial expertise activities affiliated to public judicial expertise service providers in the fields of forensic examination and psychiatric forensic examination of the healthcare sector; developing and proposing  permanent allowance regimes for judicial experts and participants in judicial expertise activities affiliated to public judicial expertise service providers in the field of forensic examination of the healthcare sector to competent authorities for promulgation; monitoring, expediting and submitting consolidated reports to the Prime Minister on provision of benefits to specialized judicial experts and participants in judicial expertise activities affiliated to public judicial expertise service providers in the fields of forensic examination and psychiatric forensic examination of the healthcare sector;

The Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with relevant ministries in researching and proposing that competent authorities provide regulations on professional titles for specialized judicial experts and participants in judicial expertise activities affiliated to public judicial expertise service providers of the police force as per the law; monitoring, expediting and submitting consolidated reports to the Prime Minister on provision of benefits to specialized judicial experts and participants in judicial expertise activities affiliated to public judicial expertise service providers of the police force;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“g) Ministries and ministerial-level agencies shall review and post lists of judicial experts and judicial expertise service providers on their web portals; annul recognition of subject-matter judicial experts and subject-matter judicial expertise service providers and, concurrently, send updated lists to the Ministry of Justice to revise general lists;”

9. Point b Clause 2 Article 27 is amended as follows:

b) Review, post and update lists of judicial experts and judicial expertise service providers on web portals of provincial People's Committees and send lists to the Ministry of Justice.”

10. Article 28 is amended as follows:

“Article 28. Duties and powers of Departments of Justice and specialized units affiliated to provincial People’s Committees

1. Departments of Justice have the following duties and powers:

a) Take charge and cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees managing judicial expertise in appraising and proposing applications for judicial expertise office establishment, conversion of operation type and change to areas of expertise of judicial expertise offices to provincial People's Committees for consideration and decision; take charge and cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees in registering operation of judicial expertise offices;

b) Take charge or cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees managing judicial expertise in organizing refresher courses on legal knowledge for local judicial experts;

c) Cooperate with Departments of Health in formulating and proposing schemes for establishment and strengthening of public judicial expertise service providers in the field of forensic examination to Chairpersons of provincial People’s Committees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Take charge and cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees in assisting Chairpersons of provincial People’s Committees with issuance, reissuance and revocation of judicial expert cards;

e) Cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees managing judicial expertise in selecting and proposing local subject-matter judicial experts and subject-matter judicial expertise service providers to Chairpersons of provincial People's Committees for decision on recognition or recognition annulment;

g) On an annual basis, take charge or cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees managing judicial expertise in assessing organization and performance of local judicial expertise activities; propose solutions to provincial People's Committees to ensure quantity and quality of judicial experts as appropriate to expertise need of local legal proceedings;

h) Take charge or cooperate with specialized units affiliated to provincial People's Committees managing judicial expertise in inspecting and settling complaints and denunciations concerning judicial expertise within their competence;

i) Report on judicial expertise activities in their provinces to the Ministry of Justice and provincial People's Committees as per regulations of law on reporting requirements for state administrative agencies and requirements for periodic reporting under state management of the Ministry of Justice.”

2. Specialized units affiliated to provincial People’s Committees have the following duties and powers:

a) Take charge and cooperate with Departments of Justice in selecting and proposing appointment and dismissal of judicial experts to Chairpersons of provincial People's Committees;

b) Cooperate with Departments of Justice in assisting Chairpersons of provincial People’s Committees with issuance, reissuance and revocation of judicial expert cards;

c) Take charge and cooperate with Departments of Justice in selecting and proposing local subject-matter judicial experts and subject-matter judicial expertise service providers to Chairpersons of provincial People's Committees for decision on recognition or recognition annulment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Take charge and cooperate with Departments of Justice in organizing refresher courses for local judicial experts;

e) Take charge or cooperate with Departments of Justice in inspecting compliance with law on judicial expertise and settling complaints and denunciations within their competence;

g) Cooperate with Departments of Justice in appraising applications for judicial expertise office establishment, conversion of operation type and change to areas of expertise and registering operation of judicial expertise offices;

h) On an annual basis, submit reports on organization and performance of local judicial expertise activities under their management to Ministries and ministerial-level agencies managing fields of judicial expertise and provincial People’s Committees and, concurrently, send these reports to Departments of Justice for consolidation; commend judicial experts and judicial expertise service providers as prescribed by law;

i) Besides the duties and powers provided in Points a, b, c, d, dd, e and h Clause 2 herein, Departments of Health shall take charge and cooperate with Departments of Justice in proposing establishment and strengthening of provincial forensic examination centers to Chairpersons of provincial People's Committees.”

11. Article 28a is added after Article 28 as follows:

 “Article 28a. Method for carrying out administrative procedures concerning judicial expertise

Each applicant shall submit one application online or directly or by post to the competent authority according to regulations of law on judicial expertise and relevant law provisions when carrying out administrative procedures concerning judicial expertise.”

12. The phrase “cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” (“specialized units of provincial People's Committees”) in Clause 2 Article 17 shall be replaced by “cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” (“specialized units affiliated to provincial People's Committees”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Clause 3 and Clause 4 of Article 29 are annulled.

Article 3. Implementation clause

1. This Decree comes into force from January 01, 2021.

2. Ministers, heads of Ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decree./.

 

 

P.P. THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 157/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giám định tư pháp
Số hiệu: 157/2020/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thủ tục Tố tụng
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/12/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Quy trình giám định pháp y.

2. Thành phần hồ sơ giám định pháp y.

3. Biểu mẫu giám định pháp y.

4. Thời hạn giám định pháp y.

5. Nhân lực thực hiện giám định pháp y.

6. Chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y.

Điều 2. Quy trình giám định pháp y

Quy trình giám định pháp y gồm ba mươi bảy (37) quy trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Thành phần hồ sơ giám định pháp y

1. Thành phần hồ sơ giám định pháp y thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp.

2. Biểu mẫu chi tiết trong hồ sơ của từng loại hình giám định thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 4. Biểu mẫu giám định pháp y

1. Mười tám (18) biểu mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định pháp y quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ba mươi sáu (36) biểu mẫu kết luận giám định pháp y quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chín (09) biểu mẫu khác sử dụng trong giám định pháp y quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Thời hạn giám định pháp y

1. Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giám định xâm hại tình dục, xác định giới tính: không quá 09 ngày; trường hợp phải giám định ADN hoặc phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;

b) Trường hợp giám định hành hạ ngược đãi, sự có thai, khả năng tình dục nam: không quá 09 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;

c) Trường hợp giám định ADN (không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này), độc chất, mô bệnh học: không quá 20 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 01 tháng;

d) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản này: thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

Điều 6. Nhân lực thực hiện giám định pháp y

1. Người thực hiện giám định pháp y bao gồm:

a) Giám định viên pháp y;

b) Người giúp việc cho giám định viên pháp y.

2. Số lượng người thực hiện giám định:

a) Giám định lần đầu: 02 giám định viên và 02 người giúp việc;

b) Giám định lại: 03 giám định viên và 02 đến 03 người giúp việc;

c) Giám định lại lần thứ hai hoặc giám định lại trong trường hợp đặc biệt: tối thiểu có 03 giám định viên và 03 người giúp việc.

Điều 7. Chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y

1. Hồ sơ giám định pháp y đưa vào lưu trữ là hồ sơ đã hoàn thành việc giám định; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giám định, người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ để lưu trữ và bảo quản theo quy định.

2. Việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ giám định pháp y thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

3. Thời hạn bảo quản hồ sơ giám định pháp y được thực hiện theo quy định tại mục 23 Nhóm 01 Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên toàn quốc.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý về giám định pháp y thuộc các bộ, ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y thuộc thẩm quyền thực hiện quy định tại Thông tư này.

3. Viện Pháp y Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế:

a) Tập huấn thành phần hồ sơ, quy trình giám định pháp y và các biểu mẫu tại Thông tư này đối với các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y trên toàn quốc;

b) Chỉ đạo chuyên môn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, báo cáo kết quả thực hiện quy định tại Thông tư này của các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y trên toàn quốc; trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế, Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.

4. Các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y:

a) Thủ trưởng các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y có trách nhiệm:

- Bảo đảm đủ nhân lực thực hiện giám định pháp y theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và thời hạn giám định pháp y theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

- Căn cứ nhân lực của đơn vị, văn bằng chuyên môn, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, kinh nghiệm, nghiệp vụ của giám định viên và người giúp việc để thực hiện việc phân công giám định viên và người giúp việc hoặc phối hợp với các đơn vị khác thực hiện giám định; Việc phân công hoặc đề nghị phối hợp phải thực hiện bằng văn bản;

- Căn cứ phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đề nghị (bằng văn bản) việc phối hợp khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn trong trường hợp cần thiết.

b) Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý trực tiếp, đồng thời gửi báo cáo về Viện Pháp y Quốc gia theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;

5. Thủ trưởng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp, hỗ trợ trong khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ giám định pháp y khi có đề nghị của các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y. Trường hợp từ chối thực hiện hoặc từ chối phối hợp, hỗ trợ, khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2025.

Thông tư số 13/2022/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy trình, biểu mẫu giám định pháp y, thời hạn, nhân lực thực hiện giám định pháp y hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 10. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

Trường hợp đã giám định lần đầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì các lần giám định lại (nếu có), bao gồm cả trường hợp trưng cầu, yêu cầu sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực áp dụng theo quy định của Thông tư số 13/2022/TT-BYT.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ Y tế; Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Vụ trưởng và Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý về giám định pháp y thuộc các bộ, ngành; Viện trưởng Viện Pháp y Quốc gia; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y; Thủ trưởng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
...
File được đính kèm theo văn bản

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Quy trình giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành quy trình, biểu mẫu giám định pháp y, thời hạn, nhân lực thực hiện giám định pháp y.

Điều 1. Quy trình giám định pháp y, biểu mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định pháp y, biểu ...
Điều 2. Thời hạn giám định pháp y
...
Điều 3. Nhân lực thực hiện giám định pháp y
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Điều khoản tham chiếu
...
Điều 7. Lộ trình thực hiện
...
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Quy trình giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Quy trình giám định pháp y.

2. Thành phần hồ sơ giám định pháp y.

3. Biểu mẫu giám định pháp y.

4. Thời hạn giám định pháp y.

5. Nhân lực thực hiện giám định pháp y.

6. Chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y.

Điều 2. Quy trình giám định pháp y

Quy trình giám định pháp y gồm ba mươi bảy (37) quy trình quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Thành phần hồ sơ giám định pháp y

1. Thành phần hồ sơ giám định pháp y thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Giám định tư pháp.

2. Biểu mẫu chi tiết trong hồ sơ của từng loại hình giám định thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 4. Biểu mẫu giám định pháp y

1. Mười tám (18) biểu mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định pháp y quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Ba mươi sáu (36) biểu mẫu kết luận giám định pháp y quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Chín (09) biểu mẫu khác sử dụng trong giám định pháp y quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Thời hạn giám định pháp y

1. Đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.

2. Đối với các trường hợp khác được thực hiện như sau:

a) Trường hợp giám định xâm hại tình dục, xác định giới tính: không quá 09 ngày; trường hợp phải giám định ADN hoặc phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;

b) Trường hợp giám định hành hạ ngược đãi, sự có thai, khả năng tình dục nam: không quá 09 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 20 ngày;

c) Trường hợp giám định ADN (không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này), độc chất, mô bệnh học: không quá 20 ngày; trường hợp phải hội chẩn thì không quá 01 tháng;

d) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b, c khoản này: thời hạn giám định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp.

Điều 6. Nhân lực thực hiện giám định pháp y

1. Người thực hiện giám định pháp y bao gồm:

a) Giám định viên pháp y;

b) Người giúp việc cho giám định viên pháp y.

2. Số lượng người thực hiện giám định:

a) Giám định lần đầu: 02 giám định viên và 02 người giúp việc;

b) Giám định lại: 03 giám định viên và 02 đến 03 người giúp việc;

c) Giám định lại lần thứ hai hoặc giám định lại trong trường hợp đặc biệt: tối thiểu có 03 giám định viên và 03 người giúp việc.

Điều 7. Chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y

1. Hồ sơ giám định pháp y đưa vào lưu trữ là hồ sơ đã hoàn thành việc giám định; Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giám định, người thực hiện giám định có trách nhiệm bàn giao hồ sơ để lưu trữ và bảo quản theo quy định.

2. Việc lưu trữ và bảo quản hồ sơ giám định pháp y thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

3. Thời hạn bảo quản hồ sơ giám định pháp y được thực hiện theo quy định tại mục 23 Nhóm 01 Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên toàn quốc.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý về giám định pháp y thuộc các bộ, ngành chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y thuộc thẩm quyền thực hiện quy định tại Thông tư này.

3. Viện Pháp y Quốc gia trực thuộc Bộ Y tế:

a) Tập huấn thành phần hồ sơ, quy trình giám định pháp y và các biểu mẫu tại Thông tư này đối với các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y trên toàn quốc;

b) Chỉ đạo chuyên môn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, báo cáo kết quả thực hiện quy định tại Thông tư này của các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y trên toàn quốc; trên cơ sở báo cáo của các đơn vị, tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế, Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp.

4. Các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y:

a) Thủ trưởng các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y có trách nhiệm:

- Bảo đảm đủ nhân lực thực hiện giám định pháp y theo quy định tại Điều 6 Thông tư này và thời hạn giám định pháp y theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;

- Căn cứ nhân lực của đơn vị, văn bằng chuyên môn, chứng chỉ, chứng nhận đào tạo, kinh nghiệm, nghiệp vụ của giám định viên và người giúp việc để thực hiện việc phân công giám định viên và người giúp việc hoặc phối hợp với các đơn vị khác thực hiện giám định; Việc phân công hoặc đề nghị phối hợp phải thực hiện bằng văn bản;

- Căn cứ phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đề nghị (bằng văn bản) việc phối hợp khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn trong trường hợp cần thiết.

b) Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan quản lý trực tiếp, đồng thời gửi báo cáo về Viện Pháp y Quốc gia theo quy định tại Nghị định số 85/2013/NĐ-CP;

5. Thủ trưởng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp, hỗ trợ trong khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ giám định pháp y khi có đề nghị của các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y. Trường hợp từ chối thực hiện hoặc từ chối phối hợp, hỗ trợ, khám chuyên khoa, hội chẩn chuyên môn phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2025.

Thông tư số 13/2022/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy trình, biểu mẫu giám định pháp y, thời hạn, nhân lực thực hiện giám định pháp y hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 10. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

Trường hợp đã giám định lần đầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thì các lần giám định lại (nếu có), bao gồm cả trường hợp trưng cầu, yêu cầu sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực áp dụng theo quy định của Thông tư số 13/2022/TT-BYT.

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Bộ Y tế; Chánh Thanh tra Bộ Y tế; Vụ trưởng và Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; cơ quan quản lý nhà nước về y tế hoặc cơ quan quản lý về giám định pháp y thuộc các bộ, ngành; Viện trưởng Viện Pháp y Quốc gia; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các tổ chức pháp y công lập và đơn vị thực hiện giám định pháp y; Thủ trưởng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (qua Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.
...
File được đính kèm theo văn bản

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Quy trình giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 157/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư ban hành quy trình, biểu mẫu giám định pháp y, thời hạn, nhân lực thực hiện giám định pháp y.

Điều 1. Quy trình giám định pháp y, biểu mẫu văn bản ghi nhận quá trình thực hiện giám định pháp y, biểu ...
Điều 2. Thời hạn giám định pháp y
...
Điều 3. Nhân lực thực hiện giám định pháp y
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Điều 5. Hiệu lực thi hành
...
Điều 6. Điều khoản tham chiếu
...
Điều 7. Lộ trình thực hiện
...
Điều 8. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp
...
2. Điểm b khoản 1 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“b) Xây dựng quy trình, quy chuẩn giám định pháp y trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;”
Quy trình, thành phần hồ sơ, biểu mẫu, thời hạn, nhân lực thực hiện và chế độ lưu trữ hồ sơ giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 10/02/2025
Quy trình giám định pháp y được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2022/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 10/02/2025)