Luật Đất đai 2024

Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng

Số hiệu 15/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 06/02/2013
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2013/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng.

2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có những quy định khác với các quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.

2. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt, trong đó thể hiện kích thước thực tế của công trình.

3. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm: Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu khác cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.

4. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là các thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, bao gồm: Thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng trong xây dựng; thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm xây dựng; thí nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các thí nghiệm khác.

5. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, tính toán, đánh giá bằng chuyên môn về chất lượng công trình.

Kiểm định chất lượng công trình xây dựng bao gồm: Kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công trình xây dựng; kiểm định công trình xây dựng và các kiểm định khác.

6. Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.

Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Công tác khảo sát/thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị định này.

2. Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.

5. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

6. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bắt buộc phải được tuân thủ trong hoạt động xây dựng.

2. Tiêu chuẩn được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc có quy định bắt buộc phải áp dụng tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. Tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét và chấp thuận trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của người quyết định đầu tư.

Chủ đầu tư được tự quyết định sử dụng hoặc thay đổi đối với các tiêu chuẩn còn lại áp dụng cho công trình khi cần thiết.

4. Việc áp dụng tiêu chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Phải phù hợp, với các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.

5. Khi áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, phải có bản gốc tiêu chuẩn kèm theo bản dịch tiếng Việt cho phần nội dung sử dụng.

6. Việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.

Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật

1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.

2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.

3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.

Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình

1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.

2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.

3. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:

a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;

b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;

d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;

đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính).

Điều 9. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của Nghị định này, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

2. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 10. Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng để giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra công tác quản lý chất lượng, chất lượng công trình, công tác nghiệm thu các công trình quan trọng quốc gia và một số công trình quan trọng khác khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng là Chủ tịch Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây dựng.

Điều 11. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng

Các công trình xây dựng, được xem xét trao giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo các hình thức sau:

1. Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Các giải thưởng khác về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định.

Chương 2.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG

Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng

1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

2. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.

3. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

4. Thực hiện khảo sát xây dựng.

5. Giám sát công tác khảo sát xây dựng.

6. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.

7. Lưu trữ kết quả khảo sát xây dựng.

Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định.

2. Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có).

3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát.

4. Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng.

5. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

Điều 14. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng

1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.

2. Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo sát.

3. Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát.

4. Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát.

5. Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.

6. Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.

Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế

1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư.

2. Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu.

3. Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.

Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng

1. Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng.

2. Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.

3. Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

Chương 3.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình

1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

2. Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

3. Lập thiết kế xây dựng công trình.

4. Thẩm định thiết kế của chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức tư vấn (nếu có).

5. Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

6. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.

Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết.

3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng.

4. Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.

5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

6. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

7. Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.

Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.

2. Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.

3. Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo trình tự sau:

a) Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem xét nêu trên;

đ) Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện.

2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.

3. Nội dung phê duyệt thiết kế:

a) Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;

b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;

đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).

4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công.

5. Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

6. Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.

7. Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình.

Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.

4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:

a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.

b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.

5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);

c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;

d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.

Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 22. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình

1. Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;

b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.

2. Đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền quyết định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm định, thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.

3. Nhà thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình thực hiện.

Chương 4.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 23. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng

1. Lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình.

2. Lập và phê duyệt biện pháp thi công.

3. Kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định trước khi khởi công.

4. Tổ chức thi công xây dựng công trình và giám sát, nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng.

5. Kiểm định chất lượng công trình, hạng mục công trình trong các trường hợp quy định tại Nghị định này.

6. Kiểm tra công tác nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng hoàn thành trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 của Nghị định này.

7. Nghiệm thu hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng.

8. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo quy định.

Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.

2. Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện.

3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng.

4. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.

5. Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng.

6. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:

a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;

b) Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;

d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

đ) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;

e) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.

7. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

8. Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.

9. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.

10. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.

11. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn.

12. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này.

13. Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

14. Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc nêu tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 13 Điều này và một số công việc khác khi cần thiết.

Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng

1. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).

3. Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.

5. Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác.

6. Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.

7. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi công xây dựng.

8. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường.

9. Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.

10. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.

11. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.

12. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.

13. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vât liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng

1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế.

2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa.

3. Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng.

4. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt trong công trình.

Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình

1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác.

2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.

3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng.

Điều 28. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng.

2. Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.

3. Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.

4. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng.

5. Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.

Điều 29. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình

1. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

2. Biện pháp thi công phải được nhà thầu thi công xây dựng rà soát định kỳ và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế của công trường.

3. Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.

4. Những người điều khiển máy, thiết bị thi công và những người thực hiện các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được quy định theo pháp luật về an toàn lao động phải được huấn luyện về an toàn lao động và có thẻ an toàn lao động theo quy định.

5. Máy, thiết bị thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định thì mới được phép hoạt động trên công trường. Khi hoạt động phải tuân thủ quy trình, biện pháp đảm bảo an toàn.

6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng tuân thủ biện pháp thi công và các giải pháp về an toàn đã được phê duyệt.

7. Người lao động khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải có đủ sức khỏe, được huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc đảm bảo an toàn trong quá trình thi công theo quy định.

9. Khi có sự cố mất an toàn trong thi công xây dựng thì việc giải quyết sự cố tuân theo quy định tại Chương VI của Nghị định này.

Điều 30. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng

1. Hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình và công trình xây dựng phải được chủ đầu tư lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.

2. Hồ sơ hoàn thành công trình được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) đó.

3. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.

4. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về lưu trữ.

Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm: Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.

Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về việc nghiệm thu đối với các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.

2. Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản.

3. Các bộ phận, hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.

4. Riêng các công trình, hạng mục công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này còn phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa vào sử dụng.

Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;

b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);

c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;

d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.

Điều 33. Xử lý tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

Khi có đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, chất lượng bộ phận công trình và chất lượng công trình xây dựng giữa các chủ thể, việc giải quyết thực hiện theo trình tự sau:

1. Các bên liên quan có trách nhiệm thương lượng giải quyết.

2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên liên quan có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn giải quyết.

3. Thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật.

Chương 5.

BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 34. Bảo hành công trình xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị. Thời hạn bảo hành công trình kể từ ngày chủ đầu tư ký biên bản nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng hoặc căn cứ theo quy định của Hợp đồng xây dựng, Hợp đồng cung ứng thiết bị nhưng phải tuân theo quy định sau:

a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I;

b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại;

c) Thời hạn bảo hành công trình nhà ở thực hiện theo quy định pháp luật về nhà ở.

2. Trong thời hạn bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình phải thực hiện việc bảo hành sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư. Nếu các nhà thầu nêu trên không tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa.

3. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; mức tiền bảo hành và việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành theo quy định của pháp luật về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Điều 35. Trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm sau đây:

a) Vận hành, bảo trì công trình theo đúng quy định của quy trình vận hành, bảo trì công trình;

b) Kiểm tra, phát hiện hư hỏng của công trình để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa, thay thế;

c) Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng;

d) Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức khắc phục ngay sau khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình và phải chịu mọi chi phí khắc phục;

b) Từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.

3. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công trình tương ứng với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.

Chương 6.

SỰ CỐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 36. Phân loại, phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng

1. Các loại sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm: Sự cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công xây dựng; sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình xây dựng.

2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp II và cấp III.

Điều 37. Báo cáo sự cố

1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.

2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người. Bộ Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sự cố đặc biệt nghiêm trọng và các trường hợp khác khi được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.

Điều 38. Giải quyết sự cố

1. Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này.

Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.

2. Việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Được thực hiện theo phương án đảm bảo an toàn cho người, tài sản và các công trình lân cận;

b) Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn.

3. Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để, đảm bảo chất lượng công trình theo quy định của thiết kế. Sau khi khắc phục sự cố, công trình được thi công tiếp hoặc đưa vào sử dụng phải có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố.

Điều 39. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố

1. Thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng và sự cố cấp I.

Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ủy ban điều tra sự cố để giám định nguyên nhân và xử lý các vấn đề liên quan đối với các sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân đối với các sự cố cấp II, cấp III trên địa bàn; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề nghị Bộ quản lý công trình chuyên ngành phối hợp hoặc tổ chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố khi cần thiết;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có thể đề nghị Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp thực hiện giám định nguyên nhân sự cố khi cần thiết.

2. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố:

a) Thu thập hồ sơ, tài liệu, số liệu kỹ thuật có liên quan và thực hiện các công việc chuyên môn để xác định nguyên nhân sự cố;

b) Đánh giá mức độ an toàn của công trình sau sự cố;

c) Phân định trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân có liên quan;

d) Đề ra biện pháp ngăn ngừa các sự cố tương tự;

đ) Lập hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố, bao gồm: Báo cáo giám định nguyên nhân sự cố và các tài liệu liên quan trong quá trình thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố có thể trực tiếp thực hiện giám định hoặc chỉ định tổ chức kiểm định có năng lực phù hợp thực hiện giám định sự cố.

4. Chủ đầu tư, các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.

5. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có hành động ngăn cản, can thiệp vào quá trình giám định nguyên nhân sự cố của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 40. Hồ sơ sự cố

Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố bao gồm các nội dung sau:

1. Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố với các nội dung: Tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng công trình, thời điểm xảy ra sự cố, mô tả sơ bộ và diễn biến sự cố; tình trạng công trình khi xảy ra sự cố; sơ bộ về tình hình thiệt hại về người, về vật chất; sơ bộ về nguyên nhân sự cố.

2. Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.

3. Hồ sơ giám định nguyên nhân sự cố.

4. Các tài liệu liên quan đến quá trình giải quyết sự cố.

Chương 7.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 41. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật.

2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:

a) Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

c) Bộ Công Thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành như sau:

a) Sở Xây dựng quản lý các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật;

b) Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

d) Sở Công thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

Điều 42. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng

1. Ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng khi cần thiết.

3. Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của mình.

4. Công bố trên trang thông tin điện tử do Bộ quản lý về thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên cả nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này.

5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.

6. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ và phối hợp với Bộ quản lý công trình chuyên ngành kiểm tra đối với các công trình chuyên ngành theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.

7. Tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu hoặc khi phát hiện công trình có chất lượng không đảm bảo yêu cầu theo thiết kế, có nguy cơ mất an toàn chịu lực; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

8. Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

9. Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ hằng năm về tình hình chất lượng, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên phạm vi cả nước và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

10. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Nghị định này.

11. Thực hiện các nội dung quản lý khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác

1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:

a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng áp dụng cho các công trình chuyên ngành;

b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ khi cần thiết hoặc khi được Bộ Xây dựng yêu cầu;

c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này;

e) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành;

g) Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:

a) Hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

b) Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;

c) Tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý;

d) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 32 của Nghị định này;

đ) Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh do Bộ quản lý.

3. Các Bộ quản lý chất lượng công trình chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

3. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.

4. Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này.

5. Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, thực hiện các việc sau:

a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;

b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

c) Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;

d) Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;

đ) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

e) Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này;

g) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định này; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn;

h) Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý;

i) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;

k) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.

2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;

b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này đối với công trình chuyên ngành;

d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn;

c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;

d) Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định này;

đ) Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 46. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này qua công tác kiểm tra hoặc do tổ chức, cá nhân phản ánh, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải kịp thời yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục, đồng thời đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Các tổ chức, cá nhân có vi phạm ngoài việc phải chấp hành các yêu cầu khắc phục của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chịu các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật còn bị công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức này trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

2. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quyền tạm dừng thi công công trình và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 và thay thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18 và Điều 30 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

2. Quy định sử dụng thông tin về năng lực để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.

3. Các công trình đã thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình.

Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn các nội dung: Đăng ký và công bố thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức và hoạt động của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng; quy định chi tiết các nội dung khác về quản lý chất lượng công trình và cấp sự cố công trình theo quy định của Nghị định này.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về danh mục công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

5. Trong thời gian chưa ban hành các văn bản hướng dẫn về phân cấp các loại công trình xây dựng, cho phép tiếp tục áp dụng theo quy định hiện hành cho đến khi ban hành các quy định mới./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

PHÂN LOẠI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ)

I. CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

1. Nhà ở

a) Nhà chung cư.

b) Nhà ở riêng lẻ.

2. Công trình công cộng.

a) Công trình giáo dục: Nhà trẻ, trường mẫu giáo; trường phổ thông các cấp; trường đại học và cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp; trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ; các loại trường khác.

b) Công trình y tế: Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương; các phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa khu vực; trạm y tế, nhà hộ sinh; nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão; cơ sở phòng chống dịch bệnh; các cơ sở y tế khác.

c) Công trình thể thao: Sân vận động; nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác.

d) Công trình văn hóa: Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các công trình khác; công trình di tích, phục vụ tín ngưỡng; công trình vui chơi, giải trí; cáp treo vận chuyển người; tượng đài ngoài trời.

đ) Công trình thương mại và dịch vụ: Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ; cửa hàng; nhà hàng ăn uống, giải khát và công trình thương mại dịch vụ khác.

e) Công trình thông tin, truyền thông: Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình; panô, biển quảng cáo, đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc (bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị; đèn biển (hải đăng) và hệ thống thông tin, tín hiệu bảo đảm giao thông đường sông, đường biển.

g) Nhà ga: Hàng không, đường thủy, đường sắt, bến xe ô tô.

h) Nhà đa năng, khách sạn, ký túc xá, nhà khách, nhà nghỉ

i) Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước: Nhà làm việc của Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; nhà làm việc của các Bộ, ngành, Ủy ban các cấp.

k) Trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác không thuộc Điểm i.

II. CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

1. Công trình sản xuất vật liệu xây dựng: Nhà máy sản xuất xi măng; nhà máy sản xuất gạch ốp lát (Ceramic, gạch Granit, gạch gốm); nhà máy sản xuất gạch, ngói đất sét nung; nhà máy sản xuất sứ vệ sinh; nhà máy sản xuất kính; nhà máy sản xuất hỗn hợp bê tông và cấu kiện bê tông; mỏ khai thác vật liệu xây dựng.

2. Công trình khai thác than, quặng: Mỏ than hầm lò; mỏ than lộ thiên; nhà máy chọn rửa, tuyển than; mỏ quặng hầm lò; mỏ quặng lộ thiên; nhà máy tuyển quặng, làm giầu quặng; nhà máy sản xuất alumin.

3. Công trình công nghiệp dầu khí: Giàn khoan thăm dò, khai thác trên biển; nhà máy lọc dầu; nhà máy chế biến khí; kho xăng dầu; kho chứa khí hóa lỏng; tuyến ống dẫn khí, dầu.

4. Công trình công nghiệp nặng: Nhà máy luyện kim mầu; nhà máy luyện, cán thép; nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại; nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ; nhà máy lắp ráp ô tô; nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy.

5. Công trình năng lượng: Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện; nhà máy thủy điện; nhà máy điện nguyên tử; nhà máy phong điện; nhà máy điện địa nhiệt; nhà máy điện thủy triều; đường dây và trạm biến áp.

6. Công trình công nghiệp hóa chất và hóa dầu:

a) Công trình sản xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật: Nhà máy sản xuất Urê, DAP, MPA, SA, NPK phức hợp, nhà máy sản xuất phân lân các loại (supe lân, lân nung chảy), nhà máy sản xuất NPK hỗn hợp, phân vi sinh; sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật;

b) Công trình sản xuất cao su: Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô - máy kéo, ô tô, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật;

c) Công trình sản xuất sản phẩm tẩy rửa (kem giặt, bột giặt, nước gội đầu, nước cọ rửa, xà phòng ...); hóa mỹ phẩm; hóa dược (vi sinh), thuốc;

d) Công trình sản xuất sản phẩm điện hóa, sơn, nguyên liệu mỏ hóa chất: Nhà máy sản xuất pin; nhà máy sản xuất ắc quy; nhà máy sản xuất sơn các loại/nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic; nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit);

đ) Công trình sản xuất sản phẩm hóa dầu và hóa chất khác: Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản; nhà máy sản xuất hóa dầu (PP, PE, PVC, PS, PET, SV, sợi, DOP, Polystyren, LAB, cao su tổng hợp; nhà máy sản xuất khí công nghiệp; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất, vật liệu nổ.

7. Công trình công nghiệp nhẹ:

a) Công nghiệp thực phẩm: Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; kho đông lạnh; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; các nhà máy xay xát, lau bóng gạo; các nhà máy chế biến nông sản khác.

b) Các công trình còn lại: Nhà máy dệt; nhà máy in, nhuộm; nhà máy sản xuất các sản phẩm may; nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; nhà máy bột giấy và giấy; nhà máy lắp ráp điện tử (ti vi, máy tính và sản phẩm tương đương), điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh và sản phẩm tương đương); nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử (mạch in điện tử, IC và sản phẩm tương đương); nhà máy sản xuất thuốc lá.

8. Công trình công nghiệp chế biến thủy hải sản và đồ hộp

a) Nhà máy chế biến thủy hải sản.

b) Nhà máy chế biến đồ hộp.

III. CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Cấp nước: Công trình khai thác nước thô, trạm bơm nước thô, công trình xử lý nước sạch, trạm bơm nước sạch; bể chứa nước sạch; tuyến ống cấp nước; đài nước; tháp tăng áp.

2. Thoát nước: Tuyến cống thoát nước mưa, thoát nước thải, cống chung; hồ điều hòa; trạm bơm nước mưa; trạm bơm nước thải; công trình xử lý nước thải; công trình xử lý bùn.

3. Xử lý rác thải

a) Chất thải rắn đô thị: Bãi chôn lấp rác; nhà máy đốt, xử lý chế biến rác.

b) Chất thải rắn độc hại.

4. Công trình khác

a) Chiếu sáng công cộng.

b) Công viên cây xanh.

c) Nghĩa trang đô thị.

d) Ga ra ô tô và xe máy (Ga ra ngầm, ga ra nổi).

đ) Tuy nen kỹ thuật (Đường hầm chứa cáp điện, cáp thông tin, ống cấp nước).

IV. CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

1. Đường bộ: Đường ô tô cao tốc các loại; đường ô tô, đường trong đô thị; đường nông thôn.

2. Đường sắt: Đường sắt cao tốc; đường tầu điện ngầm; đường sắt trên cao; đường sắt quốc gia thông thường; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương.

3. Cầu: Cầu đường bộ; cầu đường sắt; cầu vượt các loại.

4. Hầm: Hầm đường ô tô; hầm đường sắt; hầm cho người đi bộ.

5. Công trình đường thủy: Bến, ụ nâng tầu cảng biển; cảng bến thủy cho tàu, nhà máy đóng sửa chữa tàu; âu thuyền cho tầu; đường thủy chạy tàu (trên sông, trên kênh đào, trên thềm lục địa).

6. Sân bay

V. CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

1. Công trình thủy lợi:

a) Hồ chứa nước;

b) Đập ngăn nước (đập đất, đập đất - đá, đập bê tông);

c) Đê - Kè - Tường chắn: Đê chính (sông, biển); đê bao; đê quai;

d) Tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, trạm bơm và công trình thủy lợi khác;

đ) Hệ thống thủy nông; công trình cấp nước nguồn cho sinh hoạt, sản xuất.

2. Công trình lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi./.

277
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Tải văn bản gốc Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng

THE GOVERNMENT
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------------

No.: 15/2013/ND-CP

Hanoi, February 6, 2013

 

DECREE

ON QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION WORKS

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Construction dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on adjustment and amendment of some articles of Laws related to basic construction investment, dated June 19, 2009;

Pursuant to the Law on the Quality of Products and Goods, dated November 21, 2007;

At the proposal of the Minister of Construction;

The Government promulgates the Decree on quality management of construction works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of adjustment

1. This Decree provides regulations on the quality management of construction works in survey, design, construction execution and acceptance of construction works; on safety management, handling of incidents during construction execution, exploitation and use of construction works; and on warranty of construction works.

2. In cases where an international treaty which the Socialist Republic of Vietnam is signatory or acceded to contains provisions that are different from those in this Decree, the provisions of such international treaty shall prevail.

Article 2. Subjects of application

1. This Decree shall apply to domestic and foreign investors and contractors, State authorities on construction and other organizations and individuals related to the quality management of construction works in the Vietnamese territory.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the following terms and phrases shall be construed as follows:

1. Technical specification is a set of technical requirements formulated based on the national technical codes and standards applied to works and will be used to guide and stipulate the materials, products, equipment used for works; construction execution, supervision and acceptance of construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Construction completion dossier is a set of documents related to investment and construction of works, including investment policy; construction investment projects or economic-technical report of works; construction survey report; construction design dossier; quality management dossier during the construction process; and other documents which are necessary to be kept after works are put to use.

4. Construction specialized testing is technical acts to determine one or more than one characteristics of construction materials, construction products, construction parts or construction works in accordance with certain procedures.

Construction specialized testings shall be conducted by accredited specialized laboratories, and include testings of soil engineering; water testings in construction; testings of construction materials, components, products; testings on structures of construction works and other testings.

5. Quality inspection of construction works is an activity conducted to check and determine the quality or the causes of faults of construction products, construction parts or construction works through testings together with visual inspection, calculation and evaluation by expertise on facility quality.

Quality inspection of construction works includes quality inspection of construction materials, construction products, construction components; quality inspection of construction works structures; quality inspection of construction works and other inspections.

6. State inspection of construction works quality is an activity conducted to inspect the quality of construction works by competent State authorities or at the request of these authorities.

Article 4. General principles in the quality management of construction works

1. Survey, design and construction of works must be conducted with the assurance of safety for works themselves and neighboring works; during the construction execution and observance of this Decree.

2. Construction works and items shall be accepted before being put to use only when they satisfy all requirements of design, national technical codes and standards applied to the works, technical specifications and other requests by Investors in accordance with requirements stipulated in the contract and relevant regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Investors take responsibilities for organizing the quality management in the implementation process of works construction investment projects in accordance with the stipulations prescribed in this Decree and in accordance with the characteristics, scale and investment source of works;

5. The investment decision makers take responsibilities for inspeting quality management of the construction works by investors and contractors in accordance with provisions of this Decree and relevant regulations.

6. State authorities on construction guide and inspect the quality management of organizations and individuals invoved in the works construction; inspect and conduct state inspection of the quality of construction works; reccommend the handling of and handle violations on the quality of construction works as prescribed by the law.

Article 5. Application of national technical codes and standards in construction activities

1. National technical codes are compulsorily applied in construction activities.

2. Standards are voluntarily applied in construction activities, except for those cited in technical codes or stipulated to be compulsorily applied in relevant legal documents.

3. Main standards applied to works must be considered and approved by the investment decision makers in a decision approving construction investment project or technical-economic report for construction. Main standards are changed only with the approval of the investment decision makers. Investors are entitled to make decision on the use or the change of other standards applied to works when necessary.

4. Application of technical standards must satisfy the requirements as follows:

a) Conformity with the requirements of national technical codes on construction and other relevant regulations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. In case of application of foreign standards, a full version of standards together with applied parts of those standards translated into Vietnamese are required.

6. Application of technical solutions, new technologies and materials in construction activities must satisfy the requirements of technical codes and other relevant regulations.

Article 6. Classification and grading of construction works

1. Construction works are classifed as follows:

a) Building works;

b) Industrial works;

c) Transportation works;

d) Works for agriculture and rural development;

e) Technical infrastructure works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Construction shall take the prime responsibility for and coordinate with Ministries managing specialized construction works as stipulated in Clause 2, Article 41 of this Decree in guiding the grading of construction works of all types as stipulated in Clause 1 of this Article for the quality management of construction works.

Article 7. Technical specifications

1. Technical specifications serve as the basis for preparing bid invitation dossiers, carrying out the supervision, construction and acceptance of construction works. Investors organize for preparation and approval of Technical specifications in line with technical designs or other designs which are prepared after basic designs.

2. Technical specifications must conform with the national technical codes and standards which are approved in the construction investment projects and design requirements of construction works.

3. Preparation of technical specifications is compulsory for the works of special grade, grade I and grade II. For other works, technical specifications may be prepared particularly or stipulated in design statement (explaination on the design).

Article 8. Publicity of information on capabilities of organizations and individuals involved in construction activities

1. Organizations and individuals provide State authorities on construction with information of their capabilities in construction field via mail or directly. And these State authorities will make provided information available on their websites.

2. Within 30 days since receipt of information on the capabilities provided by organizations and individuals, State authorities on construction take the responsibility for consideration and making decision to make this information available on their websites.

3. The information on the capabilities in construction field stipulated in Clause 1 of this Article serves as the basis for the selection of organizations who want to get involved in the following activities:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Construction specialized testing;

 Supervision of the construction works quality;

Inspection and State inspection of construction works quality;

e) Design, survey and construction of construction works of special grade, grade I and grade II which are funded with State Budget (for main contractors);

Article 9. Supervision by people on construction works quality

1. Organizations and individuals, when detecting the acts of violations related to the provisions stipulated in this Decree, must promptly report them to Investors, People’s Committees of Communes, Wards or Townships where construction works are situated or to State Authorities on construction.

2. Investors, recipients of the information reported by people shall take responsibilities for promtply consideration and handling of such information in accordance with the law on complaints and denunciations.

Article 10. National Acceptance Council (NAC) for construction works

1. National Acceptance Council for construction works was established by the Prime Minister to support the Prime Minister in inspecting the works quality management, the quality, the acceptance of national importance works and in carrying out some other works when requested by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Awards on construction works quality

Construction works are considered for the awards for construction works quality as follows:

1. National awards for the quality of construction works are regulated by the Prime Minister.

2. Other awards for the quality of construction works are regulated by the Ministry of Construction.

Chapter 2.

QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION SURVEY

Article 12. Sequence of implementation and quality management of construction survey

1. To formulate and approve survey tasks.

2. To select construction survey contractors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To carry out construction survey.

5. To supervise construction survey.

6. To accept construction survey results.

7. To archive construction survey results.

Article 13. Investors’ responsibilities

1. To select eligible survey contractors in accordance with regulations.

2. To organize the preparation and approve construction survey tasks, construction survey technical plans and supplemental construction survey tasks (if any);

3. To inspect the contract observation of construction survey contractors during survey implementation.

4. To carry out or hire organizations, individuals whose expertises are suitable to the survey types in order to carry out supervision over the construction survey.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Construction survey contractors’ responsibilities

1. To prepare construction survey tasks at the request of Investors; to prepare survey technical plans in accordance with the construction survey tasks and the applied standards on construction survey.

2. To arrange sufficient number of appropriate experienced and qualified staff to conduct surveys; to assign eligible persons in accordance with the provisions for chief surveyors; to organize self-supervision during survey process.

3. To conduct surveys in accordance with approved construction survey technical plans; to use conformable equipment and laboratories in accordance with regulations and conformity to surveys.

4. To ensure safety for people, equipment, technical infrastructure works and other construction works within the region and the site of survey;

5. To protect the environment and preserve landscape in survey area; to restore survey sites when survey is completed.

6. To prepare survey reports which satisfy requirements of survey tasks and contracts; to check and carry out surveys again or carry out supplemental surveys in case the survey reports are not appropriate to the natural conditions of construction places or do not satisfy the requirements of survey tasks.

Article 15. The designing contractors’ responsibilities

1. To prepare construction survey tasks in accordance with the requirements of each design step at the request of Investors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To recommend Investors to carry out supplemental surveys in case the survey results are found not to satisfy the requirements of design; or in case abnormal factors which may affect the designs are detected.

Article 16. Responsibilities of organizations and individuals who carry out the supervision of construction surveys

1. To assign persons whose expertise are suitable to the survey types to carry out the supervision of construction surveys in compliance with construction contract.

2. To recommend the supplemental survey tasks in case abnormal factors which directly affect the design solutions are detected during the process of survey supervision.

3. To assist Investors in accepting survey result reports.

Chapter 3.

QUALITY MANAGEMENT OF DESIGNS FOR CONSTRUCTION WORKS

Article 17. Sequence of implementation and quality management of designs for construction works

1. To prepare design tasks for construction works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To carry out designs.

4. Design appraisal by Investors, design verification by competent State authorities or by consultants (if any).

5. Design approval.

6. Acceptance over the design.

Article 18. Investors’ responsibilities

1. To organize the preparation of design tasks for construction works based on the investment report on construction works (pre-feasibility study reports) or investment guidelines approved by the competent authorities.

2. To select eligible organizations and individuals in order to design and verify designs of construction works when necessary.

3. To inspect contract observation of design contractors, design verification contractors (if any) during contract implementation.

4. To inspect and submit basic design for the investment decision makers‘appraisal and approval in accordance with the regulations for state budget usage works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To organize the implementation of design change in accordance with the stipulations prescribed in Article 22 of this Decree.

7. To conduct acceptance over design dossiers.

Article 19. Responsibilities of design contractors

1. To assign sufficient number of suitable experienced and qualified persons for design jobs; to assign eligible persons in accordance with the provisions to be chief designers and designing managers.

2. To use survey results which satisfy requirements of design steps and conform with technical standards applied to the works.

3. To follow the national technical codes and standards applied to the works; to prepare design dossiers meeting the requirements of design tasks, of each design step’s contents, of provisions of contracts, and of relevant regulations.

4. Adjustment of design is conducted as stipulated in Article 22 of this Decree.

Article 20. Appraisal and approval of design steps succeeding upon basic design

1. Investors organize the appraisal of technical design dossier in case of 3-step design, or detailed drawing design dossier in case of 2-step or 1-step design or other designs which are carried out after basic design with the following sequence:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) To evaluate the suitability of design dossiers with design tasks, basic designs, conditions of construction contracts, and relevant regulations of the law;

c) To send design dossiers to competent authorities for verification as stipulated in Article 21 of this Decree and relevant regulations;

d) To request designers to explain, receive and adjust design dossiers on the basis of the above-mentioned results of verification, evaluation and consideration.

e) During the process of design appraisal, Investors are entitled to hire eligible organizations and individuals to conduct the design verification for them when necessary.

2. The investment decision makers approve construction drawings together with techno-economic report of the construction works in case of 1-step design; Investors approve technical design (in case of 3-step design) or construction drawing design (in case of 2-step design) or other design carried out following basic design. Contents of design approval are stipulated in Clause 3 of this Article.

Those who are responsible for approving designs must base on the appraisal results on fire prevention and fighting by competent authorities; on the design verification results by State authorities on construction as stipulated in this Decree and relevant regulations of the law to approve designs.

3. Contents of design approval:

a) General information on works: Name of the works, works item (clear statement on category and grade of works); investors, design constructors, location, land use;

b) Scale, technologies, technical parameter and main economy-technical indices of works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Main design solutions for works items and the whole works;

e) Requirements that shall be completed, amendments to design dossier and other contents (if any).

4. Construction drawing designs must be certified by Investors or Investors’ authorized representatives before being used for construction.

5. Regarding works of national secret, of urgent order and temporary works, design appraisal and approval are complied with provisions of law on the investment management of particular construction works.

6. Expenses for design verification by State authorities on construction and for hiring organizations and individuals to participate in design verification shall be included in the total investment and cost estimates of construction works.

7. Those who organize the appraisal, verification and approval of designs must bear all responsibilities for their results of design appraisal, verification and approval.

Article 21. Design verification by State authorities on construction

1. Regarding the following works, Investors shall send dossiers of designs preparing after basic designs with the contents as stipulated in Clause 5 of this Article to State authorities on construction for the verification:

a) Apartment buildings of grade III and above; individual houses of 7 stories and above;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Industrial works: works of power grids, hyro-power plants, thermo-power plants, metallurgy factories, alumina production factories, cement factories of grade III and above; petrochemical refineries, gas processing plant, depots and pipelines of petrol, oil, liquefied gas; production factories and depots of dangerous chemicals; production factories and depots of industrial explosion materials of all grades;

d) Works for transportation: bridges, tunnels, and roads of grade III and above for works funded with State budget, and grade II and above for works funded with other capital sources; works of railways, urban railways, runways, seaport, piers, docks, ports for ships, and rope-ways of all grades.

dd) Works for agriculture and rural development: reservoirs, dams, dykes, docks, canals, closed water pipes, pumping station and other irrigation works of all grades;

e) Technical infrastructure works: grade III and above for works funded with State budget, grade II and above for works funded with other capital sources; toxic solid waste processing works of all grades.

2. State authorities on construction verifying designs of works specified in Clause 1 of this Article are as follows:

a) Specialized agencies under the Ministry of Construction and Ministries managing specialized construction works as stipulated in Clause 2, Article 41 of this Decree shall verify designs of works under their management, including: works of construction investment projects for which Ministers managing specialized construction works are the investment decision makers; works of grade I, works of special grade and works of national importance assigned by the Prime Minister;

b) Departments of Construction and Departments managing specialized construction works shall verify designs of construction works in the area under their management, except for the works stipulated in Item a of this Clause;

c) The Ministry of National Defence, Ministry of Public security shall organize the design verification of works in defence and security sector;

d) In case the investment project includes various works with different categories and grades as in Clause 1 of this Article, the prime state authority is the responsible one that is in charge of the prime works of the investment project according to Point a and Point b of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

State authorities on construction, organizations and individuals who conduct the design verification shall take the responsibility for their design verification results.

4. Contents of design verification by State authorities on construction:

 Capacity of organizational consultants and individuals conducting surveys and designs compared to requirements stipulated in the contract and regulations of the law;

 Conformity of designs with main technical codes and standards applied to the works;

 Force-bearing safety of the works and other requirements on safety;

 Regarding works with State budget only, in addition to abovementioned verification contents, State authorities on construction also conduct the verification of some other contents, including: the conformity of design dossiers with design tasks or basic designs; and the rationality of design dossiers to ensure the investment saving and investment effect.

5. Dossiers to be submitted to State authorities on construction for design verification are those related to contents of verification as stipulated in Clause 4 of this Article, including:

a) Design's explanations, design drawings, related documents of construction surveys;

b) Copies of the decision approving the construction investment projects (in case of 2-step design and 3-step design) and the decision approving the investment policy (in case of 1-step design);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Cost estimation, for those funded by state budget.

6. When the design verification is completed, the State authorities on construction must inform Investors of the verification results in writing.

Design verification time for State authorities on construction shall not exceed 40 working days for works of grade I and above, and 30 working days for other works counting from the receipt day of full and valid dossiers.

Article 22. Change of designs for construction works

1. The approved designs for construction works may be changed only in cases as follows:

a) Construction investment projects are adjusted, thus requiring changes of designs;

b) Irrationalities are detected in the course of construction execution and if designs are not changed, the quality of works, construction progress, construction methods and investment efficiency of projects will be affected.

2. Regarding the projects funded by state budget, if changes in designs result in changes of construction locations, construction plannings, objectives, scales or exceeding the approved total investment for the works, Investors shall submit to Decision makers for re-appraisal and re-approval of adjusted contents. For other cases, Investors are entitled to make decisions on design changes. Contents of adjusted designs must be re-appraised, re-verified, and re-approved in accordance with the provisions stipulated in this Decree.

3. Design contractors shall be accountable for modifying, supplementing or changing unreasonable designs caused by their faults and be entitled to refuse unreasonable requests for adjustment of designs by Investors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 4.

QUALITY MANAGEMENT OF CONSTRUCTION EXECUTION

Article 23. The sequence of implementation and quality management of construction execution

1. To select construction contractors;

2. To prepare and approve construction methods;

3. To check the conditions for commencement of construction and report to competent State authorities before the commencement of construction in accordance with the regulations.

4. To organize the construction execution of works and supervision and acceptance during the process of construction execution.

5. To conduct quality inspection of construction works and construction items in cases as stipulated in this Decree.

6. To inspect the acceptance of completed construction items or works before they are put into use as stipulated in Clause 3, Article 32 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. To prepare completion dossiers of construction works, to archive dossiers of works in accordance with the regulations.

Article 24. Investors’ responsibilities

1. To select eligible organizations, individuals in accordance with the provisions in order to implement construction execution, construction supervision (if any), testing, quality inspection of construction works (if any) and other construction consultancy services.

2. To notify relevant contractors of duties and rights of individuals in the quality management system of Investors and construction supervision consultants for their coordination in implementation.

3. To check the conditions of construction commencement as stipulated in Article 72 of the Law on Construction;

4. To check the conformity of construction contractors‘ capacity to bidding dossiers and construction contracts, inclusive of manpower, construction equipments, construction specialized laboratories, quality management system of construction contractors.

5. To check the mobilization and arrangement of personnel by construction supervision consultants compared to conditions specified in the contracts;

6. To check and supervise during the process of construction, inclusive of:

a) To check construction materials, components, products and equipment to be used in facilities; to conduct testings to check the quality when necessary;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) To check, urge and supervise construction contractors and other consultants/contractors working at sites;

d) To request design contractors to modify designs when shortcomings and irrationalities are detected;

dd) To check documents for acceptance;

e) To check and certify as-built drawings;

7. To implement the regulations on environment protection for works according to regulations on environment protection.

8. To organize the quality inspection of construction parts, items and whole works in case of any doubt on the quality or in case of being requested by State authorities;

9. To organize the acceptance of construction works;

10. To organize the preparation of completion documents of worls;

11. To halt or suspend construction of the contractor when the construction quality does not meet the technical requirements and construction methods are not safe.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. To prepare reports on works completion for putting it into use or; to prepare irregular reports upon requests and send to State authorities on construction according to this Decree.

14. Investors can hire supervision consultants to conduct partly or all of tasks stated in Clause 3, Clause 4, Clause 6, Clause 9, Clause 10 and Clause 13 of this Article and some other tasks if necessary.

Investors are responsible for examination of implementation of supervision consultants as requirements in construction contracts and relevant regulations of law.

Article 25. Construction contractors’ responsibilities

1. To establish quality management system this must conform to the scale of works and also stipulate the responsibilities of each individual and division in the quality management of works.

2. To demarcate the responsibilities in the quality management of construction works among stakeholders in cases of construction general contractor contracts; designing and construction general contractor contracts; designing-procurement-construction general contractor contracts; project making-designing-procurement-construction general contractor contracts and other kinds of combined contracts (if any).

3. To arrange personnel; to provide materials and construction equipment in accordance with the contract requirements and relevant regulations;

4. To receive and manage construction site (plan); to preserve location points and bench marks of construction works;

5. To prepare and approve construction methods in which measures to ensure safety for human, machineries, equipment and facilities are clearly specified and construction schedule, excepting there are other regulations in the contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To conduct construction execution in accordance with the contracts, construction permits and designs; to ensure the quality of construction works and safety during construction;

8. To timely inform Investors when detecting any difference between design, contract dossiers and field conditions;

9. To correct errors and defects in quality for the jobs they perform; to take the prime responsibility for and coordinate with Investors in organizing the remedy of failures during construction; to prepare reports on incidents and coordinate with stakeholders in the state inspection of incident causes;

10. To prepare and record in construction diaries in accordance with the regulations;

11. To prepare as-built drawings in accordance with the regulations;

12. To report to Investors the schedule, quality, volume and labour safety and environment sanitation as requested by Investors;

13. To return the site and move materials, machineries, equipment and other assets out of the site after the works are accepted and handed over unless the contract has different agreements.

Article 26. Responsibilities of manufacturers and suppliers of materials, products, equipment and components used in construction works

1. To ensure the quality of construction materials, products, equipment and components in accordance with the applied standards and national technical codes in correspondence and the requirements of design;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To carry out the certification of conformity with the standards and regulations as stipulated in the law and other testing to inspect the quality as stipulated in the contract.

4. To fulfil the agreements with the contractual party on the procedure and method to inspect the quality of construction materials, products, equipment and components before and during the production process as well as during the process of supplying, using and installing into the works.

Article 27. Responsibilities of construction supervision consultants

1. To assign eligible persons as chief supervisors and other positions of supervision in accordance with regulations.

2. To prepare the organizational structure and supervision workplan including the responsibilities, powers, tasks for all positions of supervision, the quality control plan and procedure, the inspection and acceptance procedure, the management of related documents and materials during the process of construction supervision.

3. To perform construction supervision in accordance with the provisions stipulated in the contracts and the workplans approved by Investors and regulations on construction quality management.

4. To accept works performed by contractors as according to the construction contracts.

Article 28. Author supervision responsibilities of design contractors

1. Design contractors who prepare technical designs in case of three-step designs and who prepare construction drawing designs in case of one-step or two-step designs must assign qualified staffs to conduct author supervision iregullarly during construction execution or regularly in case of particular agreement with Investors in the contracts.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To coordinate with Investors if requested to handle problems and arising matters related to designs during construction execution; to modify the design to make it appropriate to the actual situation of construction execution; to handle irrationalities of the designs at the request of Investors.

4. To promptly inform Investors and recommend countermeasures when construction contractor’s execution is detected to be different from approved designs.

5. To participate in the acceptance of construction works at the request of Investors. If detecting that construction items or construction works are not eligible for acceptance, they must promptly inform Investors in writing.

Article 29. Safety management during construction execution

1. Before the commencement of construction, construction method must be prepared and approved by construction contractor pursuant to the regulation. The construction method must explain the measures to ensure safety for laborers, construction equipment, major works, temporary works, auxilary works, neighboring works, explosion and fire prevention and fighting, and environmental protection.

2. Construction methods must be regularly reviewed and adjusted to make them appropriate to the actual situations of sites by construction contractors.

3. Solutions for safety assurance as well as the regulations on labor safety must be made public at sites for people to know and follow; places of danger at sites must be warned to avoid accidents.

4. Operators of construction machineries and equipments and those engaging in jobs with strict requirements on labor safety as prescribed by law on labour safety must be trained on labor safety and must hold labor safety certificates in accordance with regulation;

5. Construction machineries and equipment with strict requirements on labor safety must be inspected and registered to competent State agencies in accordance with the regulations before their operation at sites. During the operation of construction machineries and equipment, the labor safety assurance procedures and methods must be followed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Laborers involved in construction execution at sites must be eligible healthy, trained on safety and allocated adequate safety equipment as stipulated by regulations on labor safety.

8. Competent authorities shall guide and inspect the safety assurance during the construction execution in accordance with the regulations.

9. In case of unsafe incidents during construction execution, the handling must follow the stipulations in Chapter VI of this Decree.

Article 30. Preparation and archives of completion dossiers of completed items, construction works

1. Completion dossiers of completed items and works must be fully prepared by Investors before construction items or construction works are put into use.

2. Completion dossiers can be prepared one time for the whole project if all the works (or items) of the project are put into use at the same time. In case of various timing of putting into use, the completion dossiers can be prepared separately for each works (item).

3. Number of copy of completion dossiers shall be decided by Investors based on the agreement with contractors and stakeholders.

4. Archiving of completion dossiers of works shall follow the regulations on archives.

Article 31. Acceptance of construction works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case of necessity, Investors shall stipulate the acceptance of important construction shifting stages of works.

2. The contents which need to be accepted and handed over must be clearly stipulated in construction contracts: Basis, conditions, sequence, timing, documents, formats, minutes and participants for the acceptance and handover of completed facility items, works. Acceptance and handover results must be made in record.

3. Completed construction parts, items and works are put into use only after accepted by Investors as prescribed by the law.

4. Regarding construction works and items as stipulated in Clause 1, Article 21 of this Decree only, the inspection by State authorities on construction over the acceptance of investor is required before they are put into use.

Article 32. Inspection over the acceptance before putting works into use

1. State authorities on construction, which shall conduct the inspection over acceptance of Investors in cases of construction works and construction items as stipulated in Clause 1, Article 21 of this Decree, are:

a) Specialized agencies under the Ministry of Construction, Ministries managing specialized construction works shall inspect the works specified in point a, clause 2, Article 21 of this Decree;

b) Departments of construction, Departments managing specialized construction works shall conduct the inspection over works specified in point b, Clause 2, Article 21 of this Decree;

c) The Ministry of National Defence, Ministry of Public Security organize the inspection over works of defence, security sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Competent State authorities as stipulated in clause 1 of this Article shall take responsibilities as follows:

a) To inspect completed construction items and works, the compliance with the regulations on the quality management of construction works when receiving reports from Investors; to inspect the acceptance of important construction shifting stages when necessary;

 b) To request Investors and stakeholders to explain about and overcome shortcomings (if any);

c) To request Investors and stakeholders to conduct quality inspection of construction parts, items or works when necessary;

d) To have written conclusion on the inspection contents within 15 working days (for works of grade III and grade IV) and 30 working days (for facilities of special grade, grade I, and grade II) since receiving dossiers as stipulated in Clause 2 of this Article.

When the abovementioned time limit is over without any acceptance inspection results from the authorized state agencies as stipulated in clause 1 of this Article, Investors are entitled to organize acceptance in order to put works into use. The above mentioned authorized state agencies shall take responsibility for not providing their inspection results.

Article 33. Hanlding of disputes over the quality of construction works

When there is different opinions about the quality of the product, construction parts and works among subjetcs, the sequence of handling is as belows:

1. Stakeholders are responsible to hold negotiation for solutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The disputes may be solved through courts in accordance with the provisions of contracts and the regulations.

Chapter 5.

WARRANTY OF CONSTRUCTION WORKS

Article 34. Warranty of construction works

1. Construction contractors and equipment suppliers are responsible for carrying out warranty for construction works and equipment. The warranty duration will be counted from the date that Investors sign the acceptance minutes to put construction works and items into use or based on the conditions specified in the construction contracts and/or equipment supplying contracts but also follows the following provisions:

a) Not less than 24 months for works of special grade and grade I;

b) Not less than 12 months for works of other grades;

c) The warranty duration for houses follows the regulations on houses.

2. During the warranty period, construction contractors and equipment suppliers must perform the warranty after receiving a notification from Investors. If construction contractors and equipment suppliers fail to provide the warranty, Investors are entitled to use the warranty money to hire other organizations and individuals for repairing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 35. Responsibilities of involved parties for the warranty of construction works

1. Investors, owners or works managers shall bear the responsbilities as follows:

a) To operate, maintenance the construction works in accordance with construction operation and maintenance procedures;

b) To check, detect failures of facilities and request construction contractors, equipment suppliers to repair and replace;

c) To supervise and accept the remedy and repair by construction contractors and equipment suppliers;

d) To certify the completion of warranty for construction works by construction contractors and equipment suppliers;

2. Construction contractors and equipment suppliers shall bear the responsibilities as follows:

a) To organize the remedy of failures immediately after receiving the requests of Investors, owners or works managers and bear all the costs thereof;

b) To refuse to provide warranty in cases failures are not due to their faults or due to force majeure.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter 6.

INCIDENTS DURING THE PROCESS OF CONSTRUCTION EXECUTION AND USE OF CONSTRUCTION WORKS

Article 36. Classification and grading of incidents during the process of construction execution and use of construction works

1. Incidents during construction and operation, use of construction works (hereinafter referred to as incidents) are as follows: works incidents (incidents for prime works; incidents for auxiliary works, temporary works; incidents for neighbouring works); incidents causing the loss of safety for labours and construction equipment, incidents of fire and explosion during the process of construction execution and use of construction works.

2. Based on the damage to human and property, incidents are graded into 4 levels, including: particularly serious level, level I, level II and level III.

Article 37. Reports of incidents

1. Immediately after incidents’ occurrence, Investors must briefly report to communal level People’s Committees and Investors’ senior agencies by the quickest way. Communal level People’s Committees, immediately after receiving the information, must report the incidents to District and Provincial People’s Committees.

2. Within 24 hours after the incidents occurred, Investors prepare and submit reports on incidents in writing to District-level and Provincial People’s Committees where facilities’ incidents occurred. For all types of incidents, if there is damage to human, Investors must also report to the Ministry of Construction and other competent State authorities as stipulated in the relevant regulations.

3. After the receipt of reports in writing or of information about the incidents, Provincial People’s Committees are responsible for sending the reports on incidents to the Ministry of Construction and Ministries managing specialized construction works in cases of incidents of particularly serious level, level I and other incidents causing the loss of human. The Ministry of Construction takes responsibility for reporting to the Prime Minister incidents of particularly serious level and other incidents when requested by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Handling of incidents

1. When incidents occur, Investors and construction contractors shall take responsibilities for promptly taking measures to look for, rescue and ensure safety of people and property; limit and prevent dangers that may continue; protect incident scenes and making reports as stipulated in Article 37 of this Decree.

People’s Committees of all levels shall direct and support involved parties in organizing rescue, protecting incident scenes and carrying out other necessary jobs during the process of handling incidents.

2. The dismantling and clearance of incident scenes must be conducted with the agreement of competent agencies under regulation and must satisfy the following requirements:

a) According to plans ensuring the safety for people, property, and neighboring works;

b) Involved parties must take photos, shoot films, collect evidences and take notes of incident scenes in service of the State inspection of incident causes and preparation of incident dossiers before dismantling and clearing incident scenes.

3. Causes of incidents must be accurately identified and thoroughly remedied so that the quality of construction works can be assured in accordance with the design’s requirements. After remedies, opinions from competent state agencies shall be got in prior to continuing construction or to putting the works into use.

4. Organizations and individuals causing incidents shall compensate for damage and expenses for the remedy of incidents based on the nature, level and sphere of influence of incidents.

Article 39. State inspection of incident causes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The Ministry of Construction shall take the prime responsibility and coordinate with Ministries managing specialized construction works and provincial People’s Committees in organizing the State inspection of causes for incidents of particularly serious level and level I.

When necessary, the Prime Minister shall decide to establish Incident Investigation Committee to conduct the State inspection of incident causes and deal with related issues in cases of particularly serious incidents.

b) Provincial People’s Committees shall organize the State inspection of causes for incidents of level II and level III in the area. Provincial People’s Committees are entitled to propose ministries managing specialized facilities for cooperation or conducting inspection of incident cause when necessary.

c) The Ministry of National Defence, Ministry of Public Security are to organize state inspection of incident causes for works of defence, security sector managed by them. The Ministry of National Defence, Ministry of Public Security are entitled to propose cooperation from Ministry of Construction and ministries managing specialized facilities for inspecting incident causes.

2. Contents of carrying out State inspection of incident causes:

a) To collect related dossiers, documents, and technical data, and carry out professional activities to identify incident causes;

b) To assess the safety of works after the incident;

c) To demarcate the responsibilities among involved organizations and individuals;

d) To propose measures to prevent similar incidents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Competent State agencies organizing the State inspection of incident causes can self-carry out the State inspection or appoint eligible inspection organizations to carry out the State inspection of incidents.

4. Investors, survey contractors, design contractors, and construction contractors are responsible for following competent State authorities’ requests during the State inspection process of incident causes.

5. Organizations and individuals are prohibited from any act to prevent and interfere with the State inspection process of incidents causes by competent State authorities.

Article 40. Dossiers of incidents

Investors, owners or use managers of works shall take responsibilities for compiling dossiers of incidents with contents as follows:

1. A report on the inspection of incident scene with information on: name of works and items with the incidents; location of construction works and timing of the incidents, preliminary description and occurence of the incidents; the status of works when the incident occured; preliminary information on the damage to people and property; preliminary evaluation on incident causes.

2. Documents on the design and construction execution of works which are related to the incidents.

3. Dossiers on State inspection of incident causes.

4. Relevant documents during the handling of incidents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

STATE MANAGEMENT ON THE QUALITY OF CONSTRUCTION WORKS

Article 41. State management responsibilities on the quality of construction works

1. Ministry of Construction shall unify the state management on the quality of construction works on a national scale and to manage the quality of specialized construction works, including building works, industrial works for construction materials, and technical infrastructure works.

2. Ministries managing specialized construction works:

a) Ministry of Transport manages the quality of transport works;

b) Ministry of Agriculture and Rural Development manages the quality of irrigation works;

c) Ministry of Industry & Trade manages the quality of works of mine, oil & gas, power plants, power transmission lines, transformer stations and specialized industrial works.

3. Ministry of National Defence, Ministry of Public Security shall manage construction works quality of facilities in defence and security sectors.

4. Provincial People’s Committees shall conduct state management on construction works quality in their territory. Departments of Construction and Departments managing specialized construction works are to assist Provincial People’s Committees in managing construction quality of works as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Departments of Transport shall conduct quality management for transportation works;

c) Departments of Agriculture and Rural Development shall conduct quality management for works of agriculture and rural development;

d) Departments of Industry and Trade shall conduct quality management for works of mines, petroleum, power plants, electricity transmission cable, transformer station and specialized industrial works.

Article 42. Contents of the State management on the quality of construction works of the Ministry of Construction

1. To issue and guide implementation of the legal documents on the quality management of construction works.

2. To conduct periodical inspection and extraordinary inspection over the quality management of ministries, sectors, localities and subjects getting involved in the facility construction and over the quality of construction works when necessary.

3. To request and push ministries managing specialized construction works, Provincial People’s Committees to regularly inspect the quality management and the quality of construction works under their management.

4. To announce on Ministry of Construction’s website the information of the capacity of organizations and individuals involved in construction activities nationwide as stipulated in clause 1, Article 8 of this Decree;

5. To verify designs of works as stipulated in point a, Clause 2, Article 21 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. To organize the State inspection of the quality of construction works when requested or when detecting the works with quality not assuring as designs’ requirements and with the risk of force-bearing safety loss; to organize the State inspection of incident causes as stipulated in Article 39 of this Decree.

8. To take the prime responsibility for organizing the award for the quality of construction works as stipulated in Article 11 of this Decree.

9. To annually and extraordinarily (at the request) summarise and report to the Prime Minister the situation of the quality and the quality management of construction works nationwide.

10. To deal with violations on the quality management of construction works as stipulated in this Decree.

11. To perform other management contents in accordance with the regulations related to the quality management of construction works.

Article 43. Contents of the state management on construction quality by other Ministries, sectors

1. Responsibilities of Ministries managing specialized construction works in the quality management of construction works are as follows:

a) To guide implementation of the legal documents on the quality management of construction works applied to specialized facilities;

b) To conduct periodical inspection and extraordinary inspection over the quality management of subjects getting involved in the facility construction and over the quality of specialized construction works under the management when necessary or when requested by Ministry of Construction;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) To verify the design for works construction as stipulated in point a, Clause 2, Article 21 of this Decree;

dd) To take the prime responsibility for and coordinate with Ministry of Construction in inspecting the acceptance and hand-over for putting works into use as stipulated in Article 32 of this Decree;

e) To coordinate with competent authorities in organizing the State inspection of incident causes for specialized construction works;

g) To coordinate with the Ministry of Construction in organizing the award for the quality of construction works as stipulated in Article 11 of this Decree.

2. Ministry of National Defence, Ministry of Public Security take responsibility of managing construction works quality as follows:

a) To guide on implementing legal documents on construction works quality in defence, security sectors;

b) To conduct regular scheduled inspection, unscheduled inspection over quality management of subjects involving in construction, and over the quality of works of defence, security sectors under management of the Ministries;

c) To conduct design verification of works of defence, security sectors under management of the Ministries;

d) To conduct the inspection over acceptance procedures before putting into operation as stipulated in point c, Clause 1, Article 32 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Not later than December 15 of each year, Ministries managing specialized facilities, Ministry of National Defense, Ministry of Public Security and other Ministries, Sectors shall summarize and report to the Ministry of Construction the situation of the quality and quality management of construction works managed by Ministries and Ministerial-level Agencies.

Article 44. Responsibilities of State management on the quality management of construction works by Provincial People’s Committees

1. To assign and delegate the responsibilities of State management on the quality management of construction works to Departments managing specialized construction works, District level People’s Committees;

2. To guide the implementation of the legal documents on the quality management of construction works in their areas;

3. To inspect the compliance with the provisions of this Decree by organizations and individuals involved in construction activities in their areas.

4. To organize the State inspection of incident causes as stipulated in Article 39 of this Decree.

5. To cooperate with Ministry of Construction to organize the Awards on construction works quality as stipulated in Article 11 of this Decree.

6. To summarize and report to the Ministry of Construction the situation of the quality and the quality management of construction work in their areas no later than December 15 of each year and extraordinarily report when requested.

Article 45. Responsibilities of specialized agencies assisting Provincial People’s Committee in performing the state management on the quality of construction works

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) To submit documents guiding the implementation of the legal documents on the quality management of construction works in the area to Provincial People’s Committees’ Chairpersons for promulgation;

b) To guide district level People’s Committees, organizations and individuals involved in construction activities in implementing the legal documents on the quality management of construction works;

c) To conduct annual and extraordinary inspection over the quality management of agencies, organizations and individuals involved in construction works and the quality of construction works in the area;

d) To coordinate with Departments managing specialized construction works in conducting the inspection over the compliance with regulations on the quality management of specialized construction works;

dd) To verify the design for specialized construction works managed by them as stipulated in point b, clause 2, Article 21 of this Decree;

e) To post the information on capability of organizations and individuals getting involved in construction activities in the area available on Departments’ websites as stipulated in Clause 1, Article 8 of this Decree.

g) To assist Provincial People’s Committees to conduct State inspection of works quality as required and incident causes as stipulated in Article 39 of this Decree; to monitor, summarize and report to Provincial People’s Committees the situation of incidents in the area;

h) To inspect the acceptance and hand-over for putting works into use as stipulated in Article 32 of this Decree for those specialized works under management of the Departments;

i) To annually and extraordinarily report to provincial People’s Committees the compliance with regulations on the quality management of construction works and the status of construction works quality in the area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Departments managing specialized construction works shall take responsibilities as:

a) To take the prime responsibility for and coordinate with Departments of Construction in regularly and extraordinarily inspecting the quality management by organizations and individuals involved in the construction of specialized facilities and the quality of specialized construction works in the area;

b) To assist Provincial People’s Committees in appraising the design for specialized construction works as stipulated in point b, Clause 2, Article 21 of this Decree;

c) To take prime responsibility and cooperate with Departments of Construction in inspecting the acceptance and hand-over for putting works into use as stipulated in Article 32 of this Decree in cases of specialized facilities;

d) To coordinate with Departments of Construction in organizing the State inspection of the quality of specialized construction works when requested and organizing the State inspection of incident causes for specialized construction works; to annually and extraordinarily summarize and report to Provincial People’s Committees and Departments of Construction the situation of the quality of specialized facilities in the area.

3. Responsibilities of district level People’s Committees:

a) To guide communal level People’s Committees, organizations and individuals engaged in construction activities in implementing the legal documents on the quality management of construction works;

b) To conduct annual and extraodinary inspection over the compliance with the regulations on the quality management of construction works for which district level People’s Committees are decision makers and grant construction permits in the area;

c) To coordinate with Departments of Construction, Departments managing specialized construction works in conducting the inspection over construction works in the area when requested;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) To annually and extraodinarily report to provincial People’s Committees and Departments of Construction the compliance with the regulations on the quality management of construction works and the status of construction works quality in the area;

Article 46. Handling of violations on the quality management of construction works

1. When detecting acts of violations of this Decree’s provisions by the inspection of State authorities on construction or by reflect of organizations and individuals, State authorities on construction must timely request relevant organizations and individuals to remedy, and also propose the handling in accordance with the law on administrative sanctions in construction activities.

For organizations and individuals with acts of violations, in addition to the repair at the request of State authorities on construction and being subject to sanctions as stipulated by the law, their names and violations are also announced on the websites of State authorities on construction.

2. When the works is detected to have uninsured quality with the risk of collapse or to have unsafe construction method, State authorities on construction are entitled to temporarily stop the construction and then allow the construction to be continued only when Investors and contractors make good their shortcomings and assure the safety.

Chapter 8.

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 47. Effect

1.This Decree takes effect on April 15th 2013, and replaces the Government’s Decree No. 209/2004/ND-CP dated December 16, 2004 on the quality management of construction works, Decree No. 49/2008/ND-CP dated April 18, 2008 amending and supplementing some articles of Decree No. 209/2004/ND-CP dated December 16, 2004 on the quality management of construction works and replaces Clause 4 of Article 13, Article 18 and Article 30 of Government’s Decree No.12/2009/ND-CP dated February 12, 2009 on the management of construction investment projects. Previous regulations issued by the Government, ministries, ministerial-level agencies or localities which are contrary to this Decree are all annulled.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For those works in which certification on structure safety eligibility and certification on works quality conformity have been performed according to the Government’s Decree No. 209/2004/ND-CP dated December 16, 2004 on the quality management of construction works and Decree No. 49/2008/ND-CP dated April 18, 2008 amending and supplementing some articles of Decree No. 209/2004/ND-CP before this Decree takes effect, these works shall be continued performance until completion.

Article 48. Organization of implementation

1. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People's Committees of provinces and centrally-managed cities, heads of political organizations, socio-political organizations and socio-politico-professional organizations, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.

2. Ministry of Construction shall guide contents of: registration and announcement of information on eligibilities of organizations, individuals involved in construction activities; design verification by state authorities; organization and operation of construction supervision consultants; specific stipulations on other contents on the quality management of construction works and levels of works incident as stipulated in this Decree;

3. Ministry of Finance is to take prime responsibility and to coordinate with the Ministry of Construction in guiding the fees of design verification by State authorities on construction.

4. Ministry of National Defence, Ministry of Public Security are to take prime responsibility and to coordinate with Ministry of Construction to stipulate the list of works of defence and security sector;

5 When documents guiding the grading of construction works haven’t been issued, current regulations are allowed to be applied until the new regulation is issued./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

APPENDIX

CLASSIFICATION ON CONSTRUCTION WORKS
( Attached with the Government’s Decree No. 15/2013/ND-CP dated February 06, 2013)

I. BUILDING WORKS

1. Dwelling house

a) Apartment building

b) Separate dwelling houses

2. Works for public

a) Construction works for education: Nurseries, kindergartens, schools of all levels, universities, colleges, intermediate vocational schools, job-training schools, technical workers’ schools, profesional schools and schools for all kinds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Construction works for sport: Stadium, gymnasium and other works for sport

d) Construction works for culture: Conference center, theatre, recreation center, club, cinema, circus; Museum, Library, exhibition hall, and other buildings; Vestige works, works for belief; Amusement and entertainment facilities; Rope-ways; Outdoor statues;

dd) Works for commerce and service: shopping centre, supermarket, market, shop, restaurant, cafeteria and other works for commerce and service.

e) Works for information, communication: Radio and Television broadcasting tower; Communication signal cables; Building for communication (post office, building with communication equipment); Lighthouses; and system of notice and sign for assurance of seaway and waterway transportation.

g) Terminal: airport, harbour, railway station, bus station,

h) Multi-function building, hotel, dormitory, guest house, hostel

i) State administrative agencies’ office: working houses of National Assembly, The Government, President, Offices of Ministries, Sectors, and People’s Committee of all levels.

k) Offices for non-business units, enterprises, political-social organization and other organization not in point i.

II. INDUSTRIAL WORKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Works for coal-mining and ore-mining: Underground coal mines; Surface coal mines; Construction for coal-sorting, washing and selecting; Underground ore-mines; Surface ore-mines; Factory for ore-selecting and ore-enriching; Natural bauxite mining; Aluminium processing plant.

3. Works for Petroleum industry: Marine exploration and exploitation derricks; Petrochemical refineries; Gas processing plant; Petrol and kerosene depots; Liquefied gas depots; Gas and petrol pipelines.

4. Works for heavy industries: Non-ferrous metallurgical plant; Ferrous metallurgical plant steel laminating plant; Mechanical plants for dynamic machines, machine tools of all types; Plants for industrial equipment and complete equipment; Automobiles assembly plants; Motorcycles manufacturing and assembly plants.

5. Works for energy: Thermal-electric power plant; Hydraulic-electric plant; Atomic power plant; Power grids and transformer stations.

6. Works for Chemical, petrochemical industry:

a) Works for Fertilizers and Pesticide production: Factories for Urea, DAP, MPA, SA, NPK compound; Factories for Phosphat fertilizer of all kinds (superphosphate, fused phosphate); Factories for NPK mixtures, fertilizer; chemical products for plant protection;

b) Works for Rubber manufacturing: Factories for tube and tire for automobiles, tractors, motorbikes and bicycles; Factories for belt conveyor; Factories for technical ruber;

c) Factories for detergent (washing cream, washing powder, shampoo, detergent, soap ...); cosmetics; pharmaceutical chemistry, medicine;

d) Works for Electrochemical products, paint, chemical mining materials: Factories for battery; Factories for accumulator; Factories for paints of all kinds, alkyd materials, acrylic; Factories for chemical mining materials (Apatite ore sifting);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Works for light industries:

a) Food: Dairy factories; Factories for bakery and instant noodles; Freezing stores; Factories for edible oil, flavourings; Factories for alcohol, beer, beverage; Factories for husking rice; other factories for agriculture products;

b) The others: Textile mills; Printing, dyeing factories; Garment factories; Leather-tanning and leather products factories; Factories for plastic products; Factories for porcelain ware and glassware; Pulp and paper mills; Factories for electronics product assembly (TV set, computers and equivalent products), electro-refrigeration (air conditioners, refrigerators and equivalent products); Factories for information and accessories, spare parts and electronic assemblies (electronic circuits or ICs and equivalent products); Tobacco factories.

8. Works for Aquatic product and canned food processing industry

a) Aquatic product processing factories

b) Canned food factories

III. URBAN INFRASTRUCTURE WORKS

1. Water supply: Water extraction structure, unpurified water pumping station, water treatment plant, water pumping station; Fresh water tank; Water supply line; Water tower; Press increasing tower.

2. Drainage: Rain sewer, sewage pipe, main sewer; Detention reservoir; Rainwater pumping station; Sewage pumping station, sewage treatment plant; Construction for mud treatment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Municipal solid waste: Waste dumping ground; Plant for waste incineration, treatment and processing

b) Toxic solid waste

4. Other works

a) Public lighting

b) Parks.

c) Urban cemetery.

d) Garage for automobiles and motorcycles (Underground garage and Ground garage);

e) Technical tunnel (Tunnel for electric-cables, communication cables, water pipes).

IV. TRANSPORT WORKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2 Railway: High-speed railway; subways; elevated railway; regular National Railway; Specialized Railway and local railway.

3. Bridge: Highway bridge, railway bridge, flyovers of all kinds.

4. Tunnel: Tunnel for cars, railway and pedestrians

5. Waterway works: Seaport piers, docks; Ports for ships and ship-building and –repairing plants; Ship locks; river navigation (on river, canals, continental shelf)

6. Airport

V. WORKS FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

1. Irrigation works:

a) Reservoir;

b) Dams (Soil dam, soil-stone dam, concrete dam);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Spillway flood relief works, sewer to take water, sewer to discharge water, canal, closed pipe for irrigation, hydraulic tunnel, pump station and other irrigation works;

e) Irrigation system; works for fresh water supply for living and production activities.

2. Works for forestry, salt production, fisheries, livestock./.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Số hiệu: 15/2013/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 06/02/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Các quy định về thẩm tra thiết kế bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 78 Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2015 (VB hết hiệu lực: 03/03/2021)
Điều 78. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2015 và thay thế...các quy định về thẩm tra thiết kế quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng...Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Nghị định này (trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 57 Nghị định 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 (VB hết hiệu lực: 26/01/2021)
Điều 57. Tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và thay thế ...Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Các quy định về thẩm tra thiết kế bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 78 Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2015 (VB hết hiệu lực: 03/03/2021)
Nghị định này (trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 57 Nghị định 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 (VB hết hiệu lực: 26/01/2021)
Các quy định về thẩm tra thiết kế bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 78 Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2015 (VB hết hiệu lực: 03/03/2021)
Điều 78. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2015 và thay thế...các quy định về thẩm tra thiết kế quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng...Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Nghị định này (trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 57 Nghị định 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 (VB hết hiệu lực: 26/01/2021)
Điều 57. Tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 và thay thế ...Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Các quy định về thẩm tra thiết kế bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 78 Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/08/2015 (VB hết hiệu lực: 03/03/2021)
Nghị định này (trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 57 Nghị định 46/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2015 (VB hết hiệu lực: 26/01/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa chủ đầu tư với ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây dựng và nghiệm thu, bảo hành công trình, bao gồm:

2. Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư có thể ủy quyền cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án) thực hiện một hoặc một số các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, trừ các nội dung sau: phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình làm cơ sở đấu thầu lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng công trình, phê duyệt kết quả đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu hoặc phê duyệt kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng.

3. Trường hợp chủ đầu tư ủy quyền cho ban quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.

4. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án, việc ủy quyền của chủ đầu tư cho tư vấn quản lý dự án phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.

5. Trường hợp tự thực hiện thiết kế, thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư thành lập bộ phận quản lý chất lượng công trình độc lập với bộ phận thiết kế, thi công xây dựng công trình để quản lý chất lượng công trình theo các quy định tại Điều này.

Điều 3. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu EPC); hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình (EC)

1. Chủ đầu tư không trực tiếp quản lý toàn diện chất lượng công trình, nhưng phải thực hiện các công việc sau:

2. Tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng các công việc do mình thực hiện và các công việc do nhà thầu phụ thực hiện, bao gồm:

Điều 4. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi công xây dựng công trình (tổng thầu C); hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (tổng thầu EP); hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu PC).

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm:

2. Tổng thầu có trách nhiệm:

3. Nhà thầu phụ thực hiện trách nhiệm của nhà thầu về quản lý chất lượng công trình theo các quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Điều 5. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT), đối tác công tư (PPP)

1. Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm:

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP có trách nhiệm:

3. Trách nhiệm của doanh nghiệp dự án và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong hợp đồng dự án.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
...
2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).
Nội dung hướng dẫn Khoản này bởi Thông tư 10/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của Bộ Xây dựng,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:

“2. Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư có thể ủy quyền cho ban quản lý dự án trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án thực hiện một hoặc một số các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, trừ nội dung phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.”

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
...
2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Nội dung hướng dẫn Khoản này bởi Thông tư 10/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 6. Chỉ dẫn kỹ thuật

1. Tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật:

a) Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật đối với các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;

b) Trong quá trình thi công xây dựng công trình, trường hợp cần thiết các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình có thể trình chủ đầu tư phê duyệt bổ sung các nội dung chi tiết của chỉ dẫn kỹ thuật;

c) Đối với công trình thực hiện theo hình thức hợp đồng tổng thầu EPC và tổng thầu EC, tổng thầu này tổ chức thực hiện việc lập chỉ dẫn kỹ thuật trên cơ sở các yêu cầu của chủ đầu tư;

d) Đối với các công trình không bắt buộc lập chỉ dẫn kỹ thuật, các nội dung của chỉ dẫn kỹ thuật được quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình, bản vẽ thi công và trong quy trình giám sát và kiểm soát chất lượng công trình xây dựng.

2. Chỉ dẫn kỹ thuật của công trình bao gồm phần chỉ dẫn chung và các chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể cho từng loại công việc xây dựng chủ yếu. Chỉ dẫn kỹ thuật phải thể hiện rõ những yêu cầu kỹ thuật mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện; trong đó nêu rõ các sai số cho phép trong thi công xây dựng, các yêu cầu kỹ thuật và quy trình kiểm tra đối với vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình, quy định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.

3. Nhà thầu tư vấn tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật mẫu do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Hội nghề nghiệp ban hành để lập chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể cho từng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật

1. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.

2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.

3. Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Phân cấp công trình giao thông theo Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
1. Phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất Iượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

1.1. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực thi hành (kể từ 9/9/2013), thì cấp công trình thuộc dự án xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

1.2. Đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông được quyết định đầu tư sau ngày Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực thi hành (kể từ 9/9/2013), thì cấp công trình thuộc dự án xác định theo nội dung quy định của Thông tư 10/2013/TT-BXD.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
...
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 7. Phân cấp các loại công trình xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 15/2013/NĐ-CP

1. Cấp các loại công trình xây dựng quy định tại thông tư này là cơ sở để thực hiện các công việc sau:

a) Quy định đối tượng công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật;

b) Quy định về việc công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình;

c) Quy định đối tượng công trình phải được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng;

d) Quy định về phân cấp sự cố và giải quyết sự cố trong quá trình thi công xây dựng;

đ) Quy định về thời hạn bảo hành công trình xây dựng;

e) Quy định các công việc khác có liên quan.

2. Cấp các loại công trình xây dựng được xác định theo trình tự như sau:

a) Xác định trên cơ sở quy mô, công suất và tầm quan trọng của công trình theo quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này;

b) Xác định trên cơ sở yêu cầu về độ bền vững, bậc chịu lửa và các yêu cầu kỹ thuật khác của công trình quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan (nếu có);

c) Cấp công trình được chọn theo cấp cao nhất được xác định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Cấp công trình được xác định cho từng công trình, hạng mục công trình độc lập trong dự án đầu tư xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
...
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Phân cấp công trình giao thông theo Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 8. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng

1. Nhiệm vụ khảo sát phải được lập phù hợp với quy mô công trình, loại hình khảo sát xây dựng và bước thiết kế. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi cần thiết.

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình lập là cơ sở lập hồ sơ mời thầu khảo sát xây dựng. Trong hồ sơ dự thầu khảo sát, nhà thầu khảo sát có trách nhiệm lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 9 Thông tư này. Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu khảo sát lập nhiệm vụ khảo sát để phục vụ việc tìm kiếm địa điểm xây dựng, lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình và lập Dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Các nội dung chính của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:

a) Mục đích khảo sát xây dựng;

b) Phạm vi khảo sát xây dựng;

c) Phương pháp khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng (nếu cần);

d) Khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng (dự kiến);

đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.

3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng có thể được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:

a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;

b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không đáp ứng yêu cầu thiết kế;

c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố khác thường so với tài liệu khảo sát có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng

1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 9. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng

1. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;

b) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.

2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:

a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;

b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;

c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;

d) Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng;

đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp tự kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;

e) Tiến độ thực hiện;

g) Các biện pháp bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng có liên quan trong khu vực khảo sát;

h) Các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát (nguồn nước, tiếng ồn, khí thải...);

i) Dự toán chi phí cho công tác khảo sát xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
...
3. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 10. Giám sát công tác khảo sát xây dựng

1. Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm tự tổ chức kiểm soát chất lượng khảo sát xây dựng, biện pháp kiểm soát chất lượng phải được thể hiện trong phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

2. Nội dung giám sát khảo sát xây dựng của chủ đầu tư:

a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;

b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.

3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát xây dựng thống nhất về các biểu mẫu, sổ nhật ký giám sát và biên bản nghiệm thu công tác khảo sát ngoài hiện trường để áp dụng trong quá trình thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
...
5. Giám sát công tác khảo sát xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 11. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.

2. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.

3. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.

4. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.

5. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).

6. Kết luận và kiến nghị.

7. Các phụ lục kèm theo.

Điều 12. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

1. Căn cứ nghiệm thu:

a) Hợp đồng khảo sát xây dựng;

b) Nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;

c) Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng.

2. Nội dung nghiệm thu:

a) Kiểm tra chất lượng báo cáo kết quả khảo sát xây dựng so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được phê duyệt;

b) Kiểm tra khối lượng công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, xem xét sự phù hợp về quy cách, số lượng và các nội dung khác theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;

c) Kết luận về việc nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

3. Thành phần nghiệm thu:

a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;

b) Người giám sát khảo sát của chủ đầu tư;

c) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu khảo sát xây dựng hoặc người được ủy quyền;

d) Chủ nhiệm khảo sát của nhà thầu khảo sát xây dựng.

4. Nội dung biên bản nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bao gồm: đối tượng nghiệm thu; thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (đạt yêu cầu hoặc không đạt yêu cầu); chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của các thành phần trực tiếp nghiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát xây dựng
...
6. Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11, Điều 12 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 13. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể mời tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.

2. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:

a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế;

b) Mục tiêu xây dựng công trình;

c) Địa điểm xây dựng;

d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

đ) Các yêu cầu về quy mô và tuổi thọ của công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu khác đối với công trình.

3. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình

1. Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 15. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

1. Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:

a) Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;

b) Nhiệm vụ thiết kế, hồ sơ thiết kế bước trước đã được phê duyệt;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng;

d) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt.

2. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:

a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư;

b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế;

c) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình.

3. Nội dung biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình bao gồm: đối tượng nghiệm thu; thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; đánh giá chất lượng và số lượng hồ sơ thiết kế đối chiếu với các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu của hợp đồng; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận hồ sơ thiết kế; yêu cầu sửa đổi, bổ sung và các kiến nghị khác nếu có); chữ ký, họ tên, chức vụ người đại diện theo pháp luật và đóng dấu pháp nhân của các thành phần trực tiếp nghiệm thu.

4. Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện để phục vụ việc thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng thiết kế giữa chủ đầu tư và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
...
6. Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Điều 14, 16 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 14. Yêu cầu về việc tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

1. Nhà thầu thiết kế có trách nhiệm thực hiện chế độ kiểm tra nội bộ đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình trong quá trình thiết kế và trước khi giao hồ sơ thiết kế cho chủ đầu tư hoặc tổng thầu xây dựng. Nhà thầu thiết kế chỉ định cá nhân, bộ phận trực thuộc tổ chức của mình hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc kiểm tra chất lượng thiết kế. Người kiểm tra thiết kế phải ký tên, xác nhận trên bản vẽ thiết kế.

2. Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình (nếu có).

3. Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.

4. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.

5. Trường hợp nhà thầu thiết kế làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận thiết kế những hạng mục công trình chủ yếu hoặc công nghệ chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện hợp đồng nhận thầu thiết kế với bên giao thầu. Các nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng thiết kế trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do mình đảm nhận.
...
Điều 16. Kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng công trình trong giai đoạn thi công xây dựng

Trước khi thi công xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng phải thống nhất các nội dung về hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và của nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu, bao gồm:

1. Sơ đồ tổ chức, danh sách các bộ phận, cá nhân của chủ đầu tư và các nhà thầu chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể này trong công tác quản lý chất lượng công trình.

2. Mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng.

3. Kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng; quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.

4. Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ được sử dụng, lắp đặt vào công trình.

5. Quy trình kiểm tra, giám sát thi công xây dựng, giám sát chế tạo và lắp đặt thiết bị; xác định công việc xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng cần nghiệm thu; các quy định về căn cứ nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu, biểu mẫu các biên bản nghiệm thu.

6. Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ trong thi công xây dựng.

7. Quy trình lập và quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình thi công xây dựng; hình thức và nội dung nhật ký thi công xây dựng công trình; các biểu mẫu kiểm tra; quy trình và hình thức báo cáo nội bộ, báo cáo chủ đầu tư; trình tự, thủ tục phát hành và xử lý các văn bản thông báo ý kiến của các bên và quy trình giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công xây dựng.

8. Thỏa thuận về ngôn ngữ thể hiện tại các văn bản, tài liệu, hồ sơ có liên quan trong thi công xây dựng. Khi chủ đầu tư hoặc nhà thầu là người nước ngoài thì ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản, tài liệu, hồ sơ là tiếng Việt Nam và tiếng Anh.

9. Các nội dung khác có liên quan theo quy định của hợp đồng thi công xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
...
2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.
Quy định này được hướng dẫn bởi Điều 14, 16 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 17. Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình

1. Các vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (gọi chung là sản phẩm) phải được kiểm soát chất lượng theo yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, yêu cầu thiết kế, quy định của hợp đồng xây dựng và các tài liệu có liên quan.

Chủ đầu tư, bên mua sản phẩm có trách nhiệm tổ chức kiểm tra và chấp thuận nguồn của sản phẩm trước khi sử dụng, lắp đặt vào công trình xây dựng.

2. Hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm được quy định như sau:

a) Đối với các sản phẩm được sản xuất công nghiệp và đã là hàng hóa trên thị trường:

Chủ đầu tư và bên mua sản phẩm kiểm tra xuất xứ, nhãn mác hàng hóa, công bố sự phù hợp về chất lượng của nhà sản xuất, chứng nhận hợp quy, chứng nhận hợp chuẩn (nếu cần) theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương mại và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chủ đầu tư hoặc bên mua có thể tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa hoặc yêu cầu thí nghiệm kiểm chứng, kiểm định chất lượng hàng hóa khi cần thiết theo thỏa thuận trong hợp đồng. Cơ sở sản xuất, cung ứng hàng hóa, sản phẩm có trách nhiệm cung cấp các chứng chỉ, chứng nhận và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định cho bên mua nhằm chứng minh xuất xứ hàng hóa và chất lượng hàng hóa;

b) Đối với các sản phẩm được sản xuất, chế tạo riêng cho công trình xây dựng theo yêu cầu của thiết kế:

Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo tại các cơ sở sản xuất công nghiệp thì chủ đầu tư hoặc bên mua kiểm tra chất lượng như quy định tại Điểm a Khoản này kết hợp với việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình sản xuất. Trường hợp sản phẩm được sản xuất, chế tạo trực tiếp tại công trường, chủ đầu tư hoặc tổng thầu tổ chức kiểm tra giám sát công tác sản xuất, chế tạo như các công việc xây dựng khác theo quy định;

c) Đối với các vật liệu xây dựng được khai thác tại mỏ:

Chủ đầu tư và nhà thầu cung ứng vật liệu tổ chức điều tra khảo sát chất lượng và trữ lượng của mỏ theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và các tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan; kiểm tra định kỳ, đột xuất trong quá trình khai thác;

d) Các bên có liên quan phải thực hiện thí nghiệm, kiểm định chất lượng sản phẩm theo yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư
...
6. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:

a) Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 18. Nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công

1. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình; sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng.

2. Nhà thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình hoặc người giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát (sau đây gọi là người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư) phải thực hiện thường xuyên việc ghi chép nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin:

a) Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết và các thông tin liên quan), tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thi công xây dựng công trình;

b) Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.

3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công. Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc xác định kích thước thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo. Cách lập và xác nhận bản vẽ hoàn công được hướng dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
...
10. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 18. Nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công

1. Nhà thầu thi công xây dựng có nhiệm vụ lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình; sổ này phải được đánh số trang, đóng dấu giáp lai của nhà thầu thi công xây dựng và có xác nhận của chủ đầu tư. Sổ nhật ký thi công xây dựng công trình có thể được lập cho từng hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng.

2. Nhà thầu thi công xây dựng, người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình hoặc người giám sát của nhà thầu giám sát thi công xây dựng trong trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn giám sát (sau đây gọi là người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư) phải thực hiện thường xuyên việc ghi chép nhật ký thi công xây dựng công trình, bao gồm các thông tin:

a) Diễn biến điều kiện thi công (nhiệt độ, thời tiết và các thông tin liên quan), tình hình thi công, nghiệm thu các công việc xây dựng hàng ngày trên công trường; mô tả chi tiết các sự cố, hư hỏng và các vấn đề phát sinh khác trong quá trình thi công xây dựng công trình;

b) Các kiến nghị và những ý kiến chỉ đạo giải quyết các vấn đề phát sinh của các bên có liên quan.

3. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng do mình thi công. Các bộ phận bị che khuất của công trình phải được lập bản vẽ hoàn công hoặc được đo đạc xác định kích thước thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo. Cách lập và xác nhận bản vẽ hoàn công được hướng dẫn tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
...
11. Lập bản vẽ hoàn công theo quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 19. Chế độ giám sát thi công xây dựng công trình và giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công trình.

2. Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình.

3. Chế độ giám sát tác giả:

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng;

b) Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký thi công xây dựng công trình yêu cầu thực hiện đúng thiết kế và có văn bản thông báo cho chủ đầu tư;

c) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua công tác giám sát tác giả hoặc trong quá trình tham gia nghiệm thu, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý do không đủ điều kiện nghiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình

1. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác.

2. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.

3. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 19. Chế độ giám sát thi công xây dựng công trình và giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.

Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc xây dựng, loại, cấp công trình.

2. Người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án hoặc tổng thầu có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư này trong quá trình giám sát thi công xây dựng công trình.

3. Chế độ giám sát tác giả:

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người có đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng;

b) Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký thi công xây dựng công trình yêu cầu thực hiện đúng thiết kế và có văn bản thông báo cho chủ đầu tư;

c) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua công tác giám sát tác giả hoặc trong quá trình tham gia nghiệm thu, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư, trong đó nêu rõ lý do không đủ điều kiện nghiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 28. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

1. Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng.

2. Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng.

3. Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.

4. Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng.

5. Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21, Điều 22 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 20. Nghiệm thu công việc xây dựng

1. Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:

2. Nội dung và trình tự nghiệm thu công việc xây dựng:

3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu công việc xây dựng:

4. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng:

5. Người có trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc của tổng thầu phải tổ chức nghiệm thu kịp thời, tối đa không quá 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng, hoặc thông báo lý do từ chối nghiệm thu bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.

Điều 21. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng

1. Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc một bộ phận công trình có thể được đặt ra khi các bộ phận công trình này bắt đầu chịu tác động của tải trọng theo thiết kế hoặc phục vụ cho việc thanh toán khối lượng hay kết thúc một gói thầu xây dựng.

2. Căn cứ để nghiệm thu bao gồm các tài liệu như quy định đối với nghiệm thu công việc xây dựng tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư này và các biên bản nghiệm thu công việc xây dựng có liên quan tới giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình được nghiệm thu.

3. Chủ đầu tư, người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, tổng thầu và nhà thầu thi công xây dựng có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu, thành phần tham gia nghiệm thu.

4. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung: đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng được nghiệm thu); thành phần trực tiếp nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu; kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu và đồng ý triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng công trình đã hoàn thành và các yêu cầu khác nếu có); chữ ký, tên và chức danh của những người tham gia nghiệm thu. Biên bản nghiệm thu có thể kèm theo các phụ lục có liên quan.

Điều 22. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng

1. Căn cứ nghiệm thu:

2. Nội dung và trình tự nghiệm thu:

3. Thành phần trực tiếp nghiệm thu:

4. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:

5. Công trình, hạng mục công trình xây dựng vẫn có thể được nghiệm thu đưa vào sử dụng trong trường hợp còn tồn tại một số sai sót của thiết kế hoặc khiếm khuyết trong thi công xây dựng nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng, mỹ quan của công trình và không gây cản trở cho việc khai thác, sử dụng công trình theo yêu cầu thiết kế. Các bên có liên quan phải quy định thời hạn sửa chữa các sai sót này và ghi vào biên bản nghiệm thu.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng, bao gồm: Nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.

Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư quy định về việc nghiệm thu đối với các giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21, Điều 22 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 23. Bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng

1. Trong trường hợp chủ đầu tư không phải là chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình. Kết quả bàn giao phải được lập thành biên bản.

2. Khi tiến hành bàn giao công trình, chủ đầu tư phải giao cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình các tài liệu sau:

a) Quy trình bảo trì, quy trình vận hành công trình; hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và các tài liệu khác có liên quan tới việc vận hành, bảo trì công trình;

b) Danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.

3. Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại Hợp đồng Dự án, các quy định của Nghị định 108/2009/NĐ-CP và Nghị định 24/2011/NĐ-CP.

4. Chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định của pháp luật từ khi tiếp nhận bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Trong thời gian bảo hành công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật đối với việc bảo hành công trình.

5. Trong thời gian chủ đầu tư chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành và bảo trì công trình.

Xem nội dung VB
Điều 31. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
...
2. Trong hợp đồng thi công xây dựng phải quy định rõ về các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ, điều kiện, quy trình, thời điểm, các tài liệu, biểu mẫu, biên bản và thành phần nhân sự tham gia khi nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình, công trình hoàn thành. Kết quả nghiệm thu, bàn giao phải được lập thành biên bản.
Quy định này được hướng dẫn bởi Điều 23 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Trách nhiệm kiểm tra của Bộ GTVT theo quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thuộc trách nhiệm của Bộ GTVT theo quy định tại Điều 32, Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

4.1. Phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT:

Cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT được giao nhiệm vụ thẩm tra thiết kế theo phân công tại mục 2.1 đồng thời thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

4.2. Các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 - Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản gửi đến cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT theo phân cấp tại mục 2.1:

- Sau khi khởi công công trình phải gửi báo cáo gồm các thông tin: tên và địa chỉ liên lạc của Chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và tiến độ thi công của công trình.

- Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày dự kiến tổ chức nghiệm thu công trình phải gửi báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 và Phụ lục 5 Thông tư 10/2013/TT-BXD.

4.3. Cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các Chủ đầu tư về kế hoạch, nội dung kiểm tra công trình đồng thời báo cáo Bộ GTVT qua Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông để theo dõi, kiểm tra. Kế hoạch và nội dung kiểm tra theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 - Điều 24, Thông tư 10/2013/TT-BXD.

4.4. Cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT có trách nhiệm mời cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định tại điểm b, khoản 7 - Điều 25, Thông tư 10/2013/TT-BXD.

4.5. Cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT phải thông báo kết quả kiểm tra bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, đồng thời báo cáo Bộ GTVT qua Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông để theo dõi, kiểm tra. Thông báo kết quả kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, Thông tư 10/2013/TT-BXD.

4.6. Các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định đối với toàn bộ các hạng mục công trình, công trình (bao gồm cả các khối lượng thực hiện trước và sau khi có công tác kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT).

Xem nội dung VB
Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;

b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);

c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;

d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24, Điều 25, Điều 26 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 24. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP

1. Đối với các công trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là cơ quan chuyên môn về xây dựng) theo phân cấp quy định tại Điều 25 Thông tư này các thông tin sau: tên và địa chỉ liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ thi công dự kiến của công trình.

2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra công trình, bao gồm:

3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng tiến hành kiểm tra công trình lần cuối sau khi nhận được báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Nội dung kiểm tra phải được lập thành biên bản, chủ yếu tập trung vào sự tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn của công trình, đảm bảo công năng và an toàn vận hành của công trình theo thiết kế, cụ thể:

4. Trong quá trình kiểm tra, cơ quan chuyên môn về xây dựng có thể yêu cầu chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình, làm rõ về các nội dung kiểm tra hoặc chỉ định tổ chức tư vấn thực hiện việc kiểm định các bộ phận, hạng mục công trình có biểu hiện không đảm bảo chất lượng hoặc thiếu cơ sở đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của thiết kế.

5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng phải thông báo kết quả kiểm tra cho chủ đầu tư trong thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Thông báo kết quả kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.

6. Cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu các đơn vị sự nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

7. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán và tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Điều 25. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng kiểm tra đối với các công trình sau:

2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương kiểm tra đối với các công trình sau:

3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải kiểm tra đối với các công trình sau:

4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra đối với các công trình sau:

5. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện kiểm tra đối với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

6. Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý như sau:

7. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng:

8. Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp kiểm tra đối với một số công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm kiểm tra của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện.

9. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây dựng nằm trong các khu kinh tế do Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 26. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng

1. Thí nghiệm đối chứng có thể được thực hiện trong các trường hợp sau:

2. Kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:

3. Tổ chức tư vấn thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình phải đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định.

4. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng phải chịu chi phí thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này nếu kết quả thí nghiệm, kiểm định chứng minh được lỗi chính của nhà thầu. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện các công việc này được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;

b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);

c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;

d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
3. Về kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 32, Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

3.1. Các cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT được giao nhiệm vụ thẩm tra thiết kế theo phân công tại mục 2 nêu trên, đồng thời thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng.

3.2. Các Ban QLDA (đối với dự án Bộ GTVT làm Chủ đầu tư), các Chủ đầu tư, các Nhà đầu tư (đối với các dự án còn lại): chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định đối với toàn bộ các hạng mục công trình, công trình (bao gồm cả các khối lượng thực hiện trước và sau khi có công tác kiểm tra nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước).

Xem nội dung VB
Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;

b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);

c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;

d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Nội dung hướng dẫn Khoản này bởi Thông tư 10/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của Bộ Xây dựng,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 24 như sau:

“7. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình bao gồm chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng, chi phí thuê cá nhân (chuyên gia), chi phí thuê đơn vị sự nghiệp, tổ chức có năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu theo quy định tại Khoản 6 Điều này. Chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được quy định như sau:

a) Chi phí kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo hướng dẫn về chế độ công tác phí của Bộ Tài chính gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, chi phí ở và chi phí khác phục vụ cho công tác kiểm tra;

b) Chi phí thuê chuyên gia của cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí ở và công chuyên gia;

c) Chi phí thuê đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng được lập dự toán căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và quy định của pháp luật về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập dự trù chi phí kiểm tra theo quy định hiện hành bao gồm chi phí quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này. Dự trù chi phí kiểm tra là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán các chi phí thực tế của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong quá trình kiểm tra.”

3. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 2 Điều 25 như sau:

“2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương kiểm tra đối với các công trình sau:

a) Công trình cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;

b) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định đầu tư;”

4. Sửa đổi điểm b khoản 6 Điều 25 như sau:

“b) Sở Công thương:

- Công trình cấp III, cấp II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, trừ các công trình quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

- Công trình cấp IV, cấp III, cấp II thuộc các loại: nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, trừ các công trình quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”

5. Bổ sung khoản 10 Điều 25 như sau:

“10. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào khai thác sử dụng đối với các công trình đã được Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra, nghiệm thu.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với các công trình, hạng mục công trình quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định này gồm:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các công trình quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện kiểm tra các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Trước 10 ngày làm việc (đối với công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều này báo cáo hoàn thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình.

3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:

a) Kiểm tra công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng khi nhận được báo cáo của chủ đầu tư; kiểm tra công tác nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng quan trọng của công trình khi cần thiết;

b) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình và khắc phục các tồn tại (nếu có);

c) Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan kiểm định chất lượng bộ phận, hạng mục hoặc toàn bộ công trình khi cần thiết;

d) Kết luận bằng văn bản về các nội dung kiểm tra trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với công trình cấp III và cấp IV) hoặc 30 ngày làm việc (đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II) kể từ khi nhận được hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa nhận được văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này về kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu thì chủ đầu tư được quyền tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan quản lý nhà nước nêu trên chịu trách nhiệm về việc không có kết luận kiểm tra của mình.
Trách nhiệm kiểm tra của Bộ GTVT theo quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24, Điều 25, Điều 26 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nội dung hướng dẫn Khoản này bởi Thông tư 10/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27, Điều 28 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 27. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình.

2. Danh mục, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình được quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này.

3. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, sử dụng. Hồ sơ hoàn thành công trình có thể được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc lập riêng từng công trình hoặc hạng mục công trình thuộc dự án.

Điều 28. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trong thời gian tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 7 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 5 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Thời gian lưu trữ hồ sơ như quy định đối với lưu trữ của chủ đầu tư nêu tại Khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ phục vụ quản lý, sử dụng công trình xây dựng do người quản lý, sử dụng công trình lưu trữ trong thời gian tối thiểu bằng tuổi thọ công trình theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.

4. Hồ sơ lưu trữ lịch sử của công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 23. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng
...
8. Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng, lưu trữ hồ sơ của công trình theo quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27, Điều 28 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 29. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

1. Tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng xảy ra khi có ý kiến đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, bộ phận công trình và công trình xây dựng, biện pháp khắc phục khiếm khuyết về chất lượng công trình.

Tranh chấp về chất lượng có thể xảy ra giữa các chủ thể tham gia xây dựng công trình hoặc giữa các chủ thể này với chủ sở hữu, chủ quản lý, chủ sử dụng các công trình xây dựng lân cận và các bên có liên quan khác.

2. Việc giải quyết tranh chấp về chất lượng công trình được tiến hành theo trình tự như sau:

a) Tự thương lượng giữa các bên có tranh chấp;

b) Lựa chọn, thỏa thuận và thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định tiến hành kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng và đề xuất giải pháp khắc phục.

Các bên có tranh chấp có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp hướng dẫn giải quyết tranh chấp;

c) Khởi kiện và giải quyết tranh chấp thông qua tòa án, thủ tục tiến hành theo quy định của pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 33. Xử lý tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng

Khi có đánh giá khác nhau về chất lượng sản phẩm, chất lượng bộ phận công trình và chất lượng công trình xây dựng giữa các chủ thể, việc giải quyết thực hiện theo trình tự sau:

1. Các bên liên quan có trách nhiệm thương lượng giải quyết.

2. Trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên liên quan có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn giải quyết.

3. Thông qua Tòa án giải quyết theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 29 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 30 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 30. Báo cáo của chủ đầu tư cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong các trường hợp sau:
...
3. Khi công trình xảy ra sự cố, trong vòng 24 giờ chủ đầu tư phải báo cáo về sự cố theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 15/2013/NĐ-CP bao gồm các thông tin: tên công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; địa điểm xây dựng; thời điểm xảy ra sự cố; chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, hạng mục công trình xảy ra sự cố; thiệt hại về người (số người thiệt mạng, số người bị thương, số người mất tích); thiệt hại về công trình, thiệt hại vật chất khác có liên quan; sơ bộ xác định nguyên nhân gây ra sự cố và các nội dung cần thiết khác (nếu có).

Riêng đối với công trình đang khai thác, sử dụng thì người quản lý, sử dụng công trình chịu trách nhiệm báo cáo về sự cố trong khai thác, sử dụng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 37. Báo cáo sự cố

1. Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình, Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.

2. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư còn phải gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Sau khi nhận được báo cáo bằng văn bản hoặc nhận được thông tin về sự cố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố cho Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các sự cố đặc biệt nghiêm trọng, sự cố cấp I và các sự cố khác có thiệt hại về người. Bộ Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về sự cố đặc biệt nghiêm trọng và các trường hợp khác khi được Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

4. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin về sự cố.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 30 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 31. Phân cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình

Các loại sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 15/2013/NĐ-CP được phân cấp theo mức độ thiệt hại về công trình, về người và vật chất như sau:

1. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về công trình (bao gồm sự cố công trình chính, công trình tạm, công trình lân cận và kết cấu phụ trợ):

a) Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ toàn bộ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt;

b) Sự cố cấp I là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp I;

c) Sự cố cấp II là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp II, cấp III;

d) Sự cố cấp III là sự cố xảy ra trong các trường hợp: đã sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV hoặc hư hỏng nghiêm trọng một bộ phận công trình gây mất ổn định có khả năng dẫn đến sập đổ công trình, hạng mục công trình cấp IV;

đ) Đối với sự cố sập đổ các kết cấu phụ trợ phục vụ thi công xây dựng công trình như kết cấu đỡ tạm, giàn giáo, kết cấu cẩu tháp và các kết cấu có chức năng tương tự khác được phân cấp như đối với sự cố công trình tùy thuộc vào quy mô các kết cấu theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

2. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về vật chất đối với các sự cố công trình, và sự cố cháy, nổ gây thiệt hại cho công trình (bao gồm cả sự cố gây hư hỏng các sản phẩm xây dựng trong quá trình xây dựng):

a) Sự cố cấp đặc biệt nghiêm trọng là sự cố gây thiệt hại từ 20 tỷ đồng trở lên đối với công trình, bộ phận công trình;

b) Sự cố cấp I là sự cố gây thiệt hại từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỉ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;

c) Sự cố cấp II là sự cố gây thiệt hại từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỉ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;

d) Sự cố cấp III là sự cố gây thiệt hại dưới 3 tỷ đồng đối với công trình, bộ phận công trình;

3. Phân cấp theo mức độ thiệt hại về người đối với các sự cố mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Chủ đầu tư, các nhà thầu, chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này để thực hiện việc báo cáo sự cố, giải quyết sự cố, tổ chức giám định nguyên nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP. Riêng sự cố quy định tại Khoản 3 Điều này, chủ đầu tư và các nhà thầu phải thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về lao động.

5. Cấp sự cố được xác định theo cấp cao nhất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 36. Phân loại, phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng

1. Các loại sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng (gọi chung là sự cố), bao gồm: Sự cố công trình (công trình chính, công trình phụ trợ, công trình tạm, công trình lân cận); sự cố mất an toàn lao động của người hoặc thiết bị thi công xây dựng; sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công trình xây dựng.

2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp theo mức độ thiệt hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp II và cấp III.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 32. Kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ:

a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, Ngành, địa phương; kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng trên toàn quốc;

b) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các địa phương; kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên toàn quốc;

c) Sở Xây dựng lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;

d) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành lập kế hoạch kiểm tra định kỳ công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;

đ) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Sở Xây dựng các địa phương gửi kế hoạch kiểm tra định kỳ về Bộ Xây dựng để theo dõi, tổng hợp và lập kế hoạch phối hợp kiểm tra.

2. Nội dung kiểm tra định kỳ:

a) Kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình;

b) Kiểm tra chất lượng các bộ phận công trình bằng trực quan và qua các số liệu thí nghiệm, đo lường quan trắc, đo đạc; kiểm định nếu có;

c) Kiểm tra các nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng công trình.

3. Kiểm tra đột xuất về công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình xây dựng:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra đột xuất một công trình cụ thể khi có yêu cầu của Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hoặc khi nhận được thông tin phản ánh của công dân hoặc các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra một nhóm đối tượng công trình theo các nội dung cụ thể khi phát hiện thấy những dấu hiệu không đảm bảo chất lượng hoặc vi phạm về quản lý chất lượng của nhóm đối tượng công trình này.

Xem nội dung VB
Điều 42. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng
...
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng công trình và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng khi cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 32 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 33. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
6. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn trước ngày 15 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 33. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
...
2. Các Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ quản lý chất lượng công trình chuyên ngành lập báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác
...
3. Các Bộ quản lý chất lượng công trình chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành khác tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 33. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
...
3. Các Bộ, ngành khác tổng hợp báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ, ngành quản lý gửi về Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hằng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành khác

1. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng như sau:
...
c) Báo cáo Bộ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kết quả kiểm tra công tác quản lý chất lượng và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 33. Báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
...
4. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Xem nội dung VB
Điều 45. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
...
2. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
...
d) Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất.
Quy định này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 33 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 34. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 24, Điều 32 Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;

b) Đề xuất xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng gửi cơ quan Thanh tra xây dựng bao gồm thanh tra Bộ Xây dựng và Thanh tra Sở Xây dựng nơi xây dựng công trình. Cơ quan thanh tra xây dựng xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng;

c) Công bố tên và hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Sở Xây dựng nơi xây dựng công trình.

2. Tạm dừng thi công xây dựng công trình:

a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;

b) Giám đốc Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;

c) Thủ trưởng cơ quan quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu; quyết định cho phép tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.

Xem nội dung VB
Điều 46. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này qua công tác kiểm tra hoặc do tổ chức, cá nhân phản ánh, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải kịp thời yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục, đồng thời đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng. Các tổ chức, cá nhân có vi phạm ngoài việc phải chấp hành các yêu cầu khắc phục của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chịu các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật còn bị công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức này trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

2. Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng được quyền tạm dừng thi công công trình và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 34 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 35. Quy định về chuyển tiếp

1. Về phân cấp công trình xây dựng để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình quy định tại Điều 7 Thông tư này:

a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định theo Quyết định đầu tư;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được quyết định đầu tư sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định theo quy định của Thông tư này.

2. Về chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng:

a) Các công trình, hạng mục công trình đã có hợp đồng và thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực hoặc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước ngày 15/4/2013 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng căn cứ kết quả kiểm tra công trình tại hiện trường, kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận để kết luận kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư trước khi đưa công trình vào sử dụng;

b) Các quy định liên quan đến chứng nhận an toàn chịu lực tại Điều 43 Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở được bãi bỏ kể từ ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu thực thi hành.

3. Về kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 24 Thông tư này:

a) Đối với công trình được nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực, việc nghiệm thu công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

b) Đối với công trình được nghiệm thu hoàn thành sau ngày 15/4/2013, việc nghiệm thu công trình phải thực hiện theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
4. Về tổ chức thực hiện và xử lý chuyển tiếp:

4.1. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước:

- Đối với các dự án đã ký hợp đồng với Tư vấn thẩm tra, đã tổ chức thẩm tra thiết kế toàn bộ công trình hoặc một số hạng mục công trình (gói thầu) trước ngày 15/4/2013: các Chủ đầu tư, Nhà đầu tư tiếp tục tổ chức thẩm tra, phê duyệt thiết kế cho tất cả các hạng mục công trình (gói thầu) còn lại, đồng thời gửi kết quả thấm tra, phê duyệt thiết kế đến cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT (theo quy định tại mục 2) để theo dõi và quản lý thực hiện.

- Đối với các dự án chưa ký hợp đồng với Tư vấn thẩm tra: các Chủ đầu tư, Nhà đầu tư xin ý kiến thỏa thuận của các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT (theo quy định tại mục 2) về điều kiện năng lực của đơn vị Tư vấn thẩm tra, về các nội dung thẩm tra để tổ chức lựa chọn, ký kết hợp đồng với đơn vị Tư vấn thẩm tra và tổ chức thẩm tra theo các nội dung quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

4.2. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước:

- Đối với các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trước ngày 15/4/2013 thì Chủ đầu tư, Nhà đầu tư tổ chức nghiệm thu theo các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.

- Đối với các công trình, hạng mục công trình đã triển khai thi công và hoàn thành sau ngày 15/4/2013 thì Chủ đầu tư, Nhà đầu tư và các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT (theo quy định tại mục 3) tổ chức nghiệm thu đưa công trình, hạng mục công trình vào sử dụng theo các quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Chương 8. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 35 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
...
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC GIẢI THƯỞNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Điều kiện đối với công trình được đăng ký tham dự xét thưởng
...
Điều 3. Nguyên tắc xét thưởng và phạm vi tổ chức
...
Điều 4. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có công trình được tặng giải thưởng
...
Chương II GIẢI THƯỞNG QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 5. Tiêu chí xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 6. Hình thức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 7. Cơ quan tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 8. Cơ quan Thường trực của Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 9. Hội đồng Quốc gia xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 10. Tổ Chuyên gia xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 11. Giới thiệu và đăng ký tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 12. Trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 13. Tổ chức lễ công bố và trao Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 14. Kinh phí tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Điều 15. Xử lý vi phạm trong hoạt động tổ chức Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
...
Chương III GIẢI THƯỞNG CÔNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO

Điều 16. Tiêu chí xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 17. Hình thức Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 18. Cơ quan tổ chức Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 19. Hội đồng xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 20. Cơ quan Thường trực của Hội đồng xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 21. Tổ Chuyên gia xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 22. Giới thiệu và đăng ký tham dự Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 23. Trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 24. Tổ chức công bố và trao Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Điều 25. Kinh phí tổ chức Giải thưởng công trình chất lượng cao
...
Điều 26. Xử lý vi phạm trong hoạt động tổ chức Giải thưởng Công trình chất lượng cao
...
Chương IV QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP

Điều 27. Quy định chuyển tiếp
...

Xem nội dung VB
Điều 11. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng

Các công trình xây dựng, được xem xét trao giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo các hình thức sau:

1. Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Các giải thưởng khác về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định.
Nội dung hướng dẫn Điều này bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của Bộ Xây dựng,
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 của Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013, như sau:

“2. Công trình đã được nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng tối thiểu hết thời gian bảo hành đối với công trình tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng; công trình đã được nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng đối với Giải thưởng Công trình chất lượng cao tính đến thời điểm đăng ký tham dự xét thưởng.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng

Các công trình xây dựng, được xem xét trao giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo các hình thức sau:

1. Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

2. Các giải thưởng khác về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Điều này bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác triển khai ngay sau thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP).
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của chủ đầu tư
...
Điều 4. Thẩm tra thiết kế công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
Điều 5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
Điều 6. Thẩm tra thiết kế khi sửa chữa, cải tạo công trình và thay đổi thiết kế xây dựng công trình
...
Điều 7. Hồ sơ trình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
...
Điều 8. Thời gian, chi phí và phí thẩm tra thiết kế xây dựng
...
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo trình tự sau:

a) Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem xét nêu trên;

đ) Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện.

2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.

3. Nội dung phê duyệt thiết kế:

a) Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;

b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;

đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).

4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công.

5. Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

6. Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.

7. Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình.
Nội dung hướng dẫn Điều này bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của Bộ Xây dựng,
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013

1. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Sự hợp lý của thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng công trình: kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng chế độ chính sách, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức xây dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và các khoản mục chi phí khác, xác định giá trị dự toán công trình; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng.”

2. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương thẩm tra:

a) Công trình cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;

b) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định đầu tư;”

3. Sửa đổi điểm d khoản 7 Điều 5 như sau:

“d) Sở Công Thương:

- Công trình cấp III, cấp II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, trừ các công trình quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

- Công trình cấp IV, cấp III, cấp II thuộc các loại: nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, trừ các công trình quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.”

4. Bổ sung khoản 9 Điều 5 như sau:

“9. Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền thực hiện thẩm tra thiết kế đối với một số công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện.”

5. Bổ sung khoản 10 Điều 5 như sau:

“10. Khi thẩm tra thiết kế các công trình đường bộ trong đô thị, căn cứ thẩm quyền tương ứng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 7 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến của Cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng về các hạng mục cây xanh, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, tuynel kỹ thuật và hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị khác (nếu có) để đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi phí, bảo đảm cảnh quan và môi trường.”

6. Bổ sung khoản 11 vào Điều 5 như sau:

“11. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc lấy ý kiến quy định tại khoản 10 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng không có văn bản tham gia ý kiến thì cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải có quyền thông báo kết quả thẩm tra đối với các công trình đường trong đô thị cho chủ đầu tư. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo trình tự sau:

a) Xem xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

c) Gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Yêu cầu nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem xét nêu trên;

đ) Trong quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực hiện.

2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.

3. Nội dung phê duyệt thiết kế:

a) Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;

b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;

đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).

4. Thiết kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu tư xác nhận trước khi đưa ra thi công.

5. Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.

6. Phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.

7. Người tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Trách nhiệm thẩm tra của Bộ GTVT theo quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
2. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thuộc trách nhiệm của Bộ GTVT theo quy định tại Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

2.1. Phân cấp thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng công trình đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT:

2.1.1. Đối với các công trình, dự án do Bộ GTVT làm Chủ đầu tư: Giao Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đồng thời với công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế.

2.1.2. Đối với các công trình, dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP do Bộ GTVT là cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Giao Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với Vụ KHCN, Vụ KHĐT, Ban PPP và các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành (tùy theo từng lĩnh vực, công trình cụ thể khi cần thiết) tổ chức thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

2.1.3. Đối với các công trình, dự án còn lại (ngoài các quy định tại mục 2.1.1 và mục 2.1.2 nêu trên) thuộc trách nhiệm thẩm tra thiết kế của Bộ GTVT theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I đi qua địa bàn hai tỉnh, thành phố trở lên: Giao Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với Vụ KHCN, Vụ KHĐT và các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, (tùy theo từng lĩnh vực, công trình cụ thể khi cần thiết) tổ chức thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

- Các công trình cấp khác còn lại: Giao các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

+ Công trình đường bộ: Giao Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện.

+ Công trình đường sắt: Giao Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện.

+ Công trình đường thủy: Giao Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện.

+ Công trình hàng hải: Giao Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện.

+ Công trình hàng không: Giao Cục Hàng không Việt Nam thực hiện.

2.2. Hồ sơ trình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:

- Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 7, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

- Các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư chịu trách nhiệm: tổ chức nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát; đánh giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan trước khi gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT để thẩm tra, đồng thời chịu trách nhiệm về hồ sơ thiết kế trình thẩm tra.

2.3. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:

2.3.1. Nội dung thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 - Điều 4, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

2.3.2. Khi điều chỉnh thiết kế do thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng tới an toàn chịu lực của công trình hoặc điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy mô đầu tư, mục tiêu của dự án, làm vượt tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải tổ chức thẩm tra lại hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an toàn công trình) theo các nội dung quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 - Điều 4, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

2.3.3. Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, song song với quá trình thực hiện khảo sát, thiết kế các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư xin ý kiến thỏa thuận của các cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT (theo phân cấp tại mục 2.1) để tổ chức lựa chọn nhà thầu thẩm tra thiết kế theo quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng thẩm tra thiết kế theo các nội dung sau:

- Lựa chọn các đơn vị có đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế phù hợp với loại và cấp công trình theo quy định của pháp luật trên cơ sở kết quả đánh giá kết quả thực hiện, xếp hạng các tổ chức Tư vấn hàng năm của Bộ GTVT:

+ Đối với công trình quan trọng quốc gia, công trình cấp đặc biệt: lựa chọn các tổ chức Tư vấn trong TOP10;

+ Đối với công trình cấp I: lựa chọn các tổ chức Tư vấn trong TOP20;

+ Đối với công trình cấp II, III: lựa chọn các tổ chức Tư vấn trong TOP50;

- Các nội dung thẩm tra theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 - Điều 4, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

2.4. Thời gian thẩm tra thiết kế xây dựng:

- Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm tra thiết kế, các cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và có văn bản thông báo một lần đến các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không đúng quy định).

- Thời gian thẩm tra thiết kế, thẩm tra lại khi điều chỉnh thiết kế được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:

+ Không quá 20 ngày làm việc đối với các công trình thiết kế 1 bước và công trình thiết kế 2 bước, 3 bước không phức tạp về kỹ thuật.

+ Trong trường hợp công trình thiết kế 2 bước, 3 bước phức tạp về kỹ thuật hoặc áp dụng các công nghệ mới, vật liệu mới thì được phép kéo dài thời gian thẩm tra, nhưng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp đặc biệt, cấp 1 và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.

2.5. Kết quả thẩm tra được lập thành văn bản gửi cho các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư và Nhà thầu thiết kế để hoàn thiện hồ sơ trước khi phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 4 - Điều 4, Thông tư 13/2013/TT-BXD, đồng thời báo cáo Bộ GTVT qua Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông để theo dõi, kiểm tra.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.

4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:

a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.

b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.

5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);

c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;

d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.

Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Thông tư 13/2013/TT-BXD quy định về thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế một bước hoặc hai bước và các thiết kế khác triển khai ngay sau thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP).
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của chủ đầu tư
...
Điều 4. Thẩm tra thiết kế công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
Điều 5. Thẩm quyền thẩm tra thiết kế xây dựng công trình của các cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
Điều 6. Thẩm tra thiết kế khi sửa chữa, cải tạo công trình và thay đổi thiết kế xây dựng công trình
...
Điều 7. Hồ sơ trình thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
...
Điều 8. Thời gian, chi phí và phí thẩm tra thiết kế xây dựng
...
Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 10. Điều khoản thi hành
...

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.

4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:

a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.

b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.

5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);

c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;

d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.

Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
2. Về thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

2.1. Đối với các công trình, dự án do Bộ GTVT làm Chủ đầu tư: Giao Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước đồng thời với công tác thấm định, phê duyệt thiết kế.

2.2. Đối với các công trình, dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, BTO, BT, PPP do Bộ GTVT là cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Giao Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với Vụ KHCN, Vụ KHĐT, Ban PPP và các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành (tùy theo từng lĩnh vực, công trình cụ thể khi cần thiết) tổ chức thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

2.3. Đối với các công trình, dự án còn lại (ngoài các quy định tại mục 2.1, 2.2 nêu trên) thuộc trách nhiệm thẩm tra thiết kế của Bộ GTVT theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 21, Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I đi qua địa bàn hai tỉnh, thành phố trở lên: Giao Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông chủ trì, phối hợp với Vụ KHCN, Vụ KHĐT và các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành (tùy theo từng lĩnh vực, công trình cụ thế khi cần thiết) tố chức thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

- Các công trình cấp khác còn lại: giao các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành thực hiện công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

+ Công trình đường bộ: Giao Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện.

+ Công trình đường sắt: Giao Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện.

+ Công trình đường thủy: Giao Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện.

+ Công trình hàng hải: Giao Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện.

+ Công trình hàng không: Giao Cục Hàng không Việt Nam thực hiện.

2.4. Các Ban QLDA (đối với dự án Bộ GTVT làm Chủ đầu tư), các Chủ đầu tư, các Nhà đầu tư (đối với các dự án khác): tố chức nghiệm thu hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế trước khi gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước để thẩm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế trình thẩm tra.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.

4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:

a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.

b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.

5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);

c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;

d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.

Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nội dung hướng dẫn Điều này bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 12/2013/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2013 Quy định Tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013 Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình của Bộ Xây dựng,
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2013

1. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 4 như sau:

“c) Sự hợp lý của thiết kế để đảm bảo tiết kiệm chi phí trong xây dựng công trình: kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng chế độ chính sách, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức xây dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và các khoản mục chi phí khác, xác định giá trị dự toán công trình; đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng.”

2. Sửa đổi điểm a và điểm b khoản 4 Điều 5 như sau:

“4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Công thương thẩm tra:

a) Công trình cấp I trở lên không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;

b) Công trình cấp II, cấp III thuộc các loại: Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin trong dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định đầu tư;”

3. Sửa đổi điểm d khoản 7 Điều 5 như sau:

“d) Sở Công Thương:

- Công trình cấp III, cấp II thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, trừ các công trình quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

- Công trình cấp IV, cấp III, cấp II thuộc các loại: nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, nhà kho và tuyến đường ống (dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng), nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, trừ các công trình quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.”

4. Bổ sung khoản 9 Điều 5 như sau:

“9. Căn cứ điều kiện thực tế của các địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền thực hiện thẩm tra thiết kế đối với một số công trình cấp III, IV thuộc trách nhiệm thẩm tra của Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý các khu đô thị, Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện.”

5. Bổ sung khoản 10 Điều 5 như sau:

“10. Khi thẩm tra thiết kế các công trình đường bộ trong đô thị, căn cứ thẩm quyền tương ứng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 7 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến của Cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng về các hạng mục cây xanh, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, tuynel kỹ thuật và hạng mục hạ tầng kỹ thuật đô thị khác (nếu có) để đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng, tiết kiệm chi phí, bảo đảm cảnh quan và môi trường.”

6. Bổ sung khoản 11 vào Điều 5 như sau:

“11. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về việc lấy ý kiến quy định tại khoản 10 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải.

Nếu quá thời hạn nêu trên mà cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng không có văn bản tham gia ý kiến thì cơ quan chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải có quyền thông báo kết quả thẩm tra đối với các công trình đường trong đô thị cho chủ đầu tư. Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến của mình.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng Chính phủ giao;

b) Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.

4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng:

a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.

b) Sự phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình;

c) Mức độ an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;

d) Riêng đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu tư.

5. Hồ sơ gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:

a) Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;

b) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 2 bước và thiết kế 3 bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp thiết kế 1 bước);

c) Hồ sơ về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;

d) Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

6. Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.

Thời gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40 ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trách nhiệm thẩm tra của Bộ GTVT theo quy định tại Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nội dung hướng dẫn Điều này bởi Thông tư 12/2013/TT-BXD được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 09/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/09/2014 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Đối với các dự án đã quyết định đầu tư trước ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Đối với các dự án quyết định đầu tư sau ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung quy định của Thông tư hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Đối với các dự án đã quyết định đầu tư trước ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Đối với các dự án quyết định đầu tư sau ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung quy định của Thông tư hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Đối với các dự án đã quyết định đầu tư trước ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Đối với các dự án quyết định đầu tư sau ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung quy định của Thông tư hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Đối với các dự án đã quyết định đầu tư trước ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Đối với các dự án quyết định đầu tư sau ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung quy định của Thông tư hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Đối với các dự án đã quyết định đầu tư trước ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Đối với các dự án quyết định đầu tư sau ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung quy định của Thông tư hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định 15/2013/NĐ-CP) đã được Chính phủ ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4/2013. Hiện nay, Bộ Xây dựng đang khấn trương soạn thảo các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 15/2013/NĐ-CP, dự kiến sẽ ban hành vào cuối tháng 5/2013.

Trong thời gian các Thông tư hướng dẫn chưa được ban hành, để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các dự án xây dựng công trình giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn tạm thòi triến khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:

1. Về phân cấp công trình giao thông để phục vụ công tác quản lý chất lượng theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP:

- Đối với các dự án đã quyết định đầu tư trước ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung đã được phê duyệt trong quyết định đầu tư.

- Đối với các dự án quyết định đầu tư sau ngày Thông tư hướng dẫn về phân cấp công trình theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP (do Bộ Xây dựng ban hành) có hiệu lực, thì cấp công trình xác định theo nội dung quy định của Thông tư hướng dẫn.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng

1. Công trình xây dựng được phân thành các loại như sau:

a) Công trình dân dụng;

b) Công trình công nghiệp;

c) Công trình giao thông;

d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;

đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật.

Danh mục chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Công văn 4341/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 16/05/2013 (VB hết hiệu lực: 23/09/2013)
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình:

3.1. Các nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.2. Khi điều chỉnh thiết kế do thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng tới an toàn chịu lực của công trình hoặc điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy mô đầu tư, mục tiêu của dự án, làm vượt tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải tổ chức thẩm định, phê duyệt lại hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an toàn công trình) theo các nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.3. Đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư, Bộ GTVT giao cho các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công;

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế một bước và thiết kế hai bước) sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ GTVT, giao các Ban QLDA; chịu trách nhiệm rà soát, yêu cầu nhà thầu tư vấn chỉnh sửa, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng nội dung quyết định phê duyệt và báo cáo thẩm định; thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế ba bước) và các nội dung điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế 2 bước) Bộ GTVT đã giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban QLDA thẩm định, phê duyệt: các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở
...
2. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Người phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan để phê duyệt thiết kế.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình:

3.1. Các nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.2. Khi điều chỉnh thiết kế do thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng tới an toàn chịu lực của công trình hoặc điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy mô đầu tư, mục tiêu của dự án, làm vượt tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải tổ chức thẩm định, phê duyệt lại hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an toàn công trình) theo các nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.3. Đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư, Bộ GTVT giao cho các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công;

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế một bước và thiết kế hai bước) sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ GTVT, giao các Ban QLDA; chịu trách nhiệm rà soát, yêu cầu nhà thầu tư vấn chỉnh sửa, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng nội dung quyết định phê duyệt và báo cáo thẩm định; thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế ba bước) và các nội dung điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế 2 bước) Bộ GTVT đã giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban QLDA thẩm định, phê duyệt: các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

Xem nội dung VB
Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở
...
3. Nội dung phê duyệt thiết kế:

a) Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất;

b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công trình;

c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;

d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;

đ) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình:

3.1. Các nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.2. Khi điều chỉnh thiết kế do thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng tới an toàn chịu lực của công trình hoặc điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy mô đầu tư, mục tiêu của dự án, làm vượt tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải tổ chức thẩm định, phê duyệt lại hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an toàn công trình) theo các nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.3. Đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư, Bộ GTVT giao cho các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công;

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế một bước và thiết kế hai bước) sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ GTVT, giao các Ban QLDA; chịu trách nhiệm rà soát, yêu cầu nhà thầu tư vấn chỉnh sửa, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng nội dung quyết định phê duyệt và báo cáo thẩm định; thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế ba bước) và các nội dung điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế 2 bước) Bộ GTVT đã giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban QLDA thẩm định, phê duyệt: các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình:

3.1. Các nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình thực hiện theo các quy định tại Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.2. Khi điều chỉnh thiết kế do thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu chính của kết cấu chịu lực chính, biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng tới an toàn chịu lực của công trình hoặc điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa điểm, quy mô đầu tư, mục tiêu của dự án, làm vượt tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì phải tổ chức thẩm định, phê duyệt lại hạng mục thay đổi hoặc toàn bộ công trình (nếu thay đổi làm ảnh hưởng đến an toàn công trình) theo các nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

3.3. Đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư, Bộ GTVT giao cho các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công;

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế một bước và thiết kế hai bước) sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ GTVT, giao các Ban QLDA; chịu trách nhiệm rà soát, yêu cầu nhà thầu tư vấn chỉnh sửa, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng nội dung quyết định phê duyệt và báo cáo thẩm định; thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

- Đối với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế ba bước) và các nội dung điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công (công trình thiết kế 2 bước) Bộ GTVT đã giao nhiệm vụ và ủy quyền cho các Ban QLDA thẩm định, phê duyệt: các Ban QLDA thực hiện đóng dấu đã phê duyệt đối với hồ sơ bản vẽ thi công trước khi triển khai thi công theo quy định tại điểm b, Khoản 4 - Điều 3, Thông tư 13/2013/TT-BXD.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

1. Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5 Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công trình sau đây:

a) Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;

b) Công trình công cộng từ cấp III trở lên;

c) Công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;

d) Công trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp;

đ) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;

e) Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình giao thông được hướng dẫn bởi Điểm 3 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Việc xử lý chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Điểm 5 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
5. Xử lý chuyển tiếp:

5.1. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước:

- Đối với các công trình, dự án đã ký hợp đồng với Tư vấn thẩm tra và tổ chức thẩm tra thiết kế trước ngày 15/4/2013 nhưng chưa phê duyệt thiết kế, các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm rà soát, bổ sung các nội dung cần được thẩm tra theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 - Điều 4, Thông tư 13/2013/TT-BXD để tiếp tục tổ chức thẩm tra.

Trước khi phê duyệt thiết kế, các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư gửi kết quả thẩm tra về cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT theo phân cấp tại mục 2.1 của văn bản này. Đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong 7 ngày làm việc, các cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra để các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư có cơ sở thực hiện trước khi phê duyệt thiết kế.

- Đối với các công trình, dự án đã được phê duyệt thiết kế kể từ ngày 15/4/2013 đến ngày 30/9/2013 (Thông tư 13/2013/TT-BXD có hiệu lực thi hành): các Ban QLDA, Chủ đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra và quyết định phê duyệt thiết kế đến cơ quan chuyên môn thuộc Bộ GTVT (theo phân cấp tại mục 2.1) để quản lý.

5.2. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước:

- Đối với các công trình, hạng mục công trình đã nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trước ngày 15/4/2013, việc nghiệm thu công trình thực hiện theo các quy định của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004.

- Đối với các công trình, hạng mục công trình nghiệm thu hoàn thành sau ngày 15/4/2013, việc tổ chức nghiệm thu công trình, hạng mục công trình đưa vào sử dụng thực hiện theo các quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 và thay thế Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thay thế Khoản 4 Điều 13, Điều 18 và Điều 30 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

2. Quy định sử dụng thông tin về năng lực để lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.

3. Các công trình đã thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình.
Việc xử lý chuyển tiếp được hướng dẫn bởi Điểm 5 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Để phù hợp với đặc điểm của các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, Bộ GTVT hướng dẫn triển khai thực hiện một số nội dung của Nghị định 15/2013/NĐ-CP đối với các dự án xây dựng công trình giao thông do Bộ GTVT quản lý, cụ thể như sau:
...
6. Tổ chức thực hiện:

6.1. Các cơ quan chuyên môn của Bộ GTVT và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm Nghị định 15/2013/NĐ-CP, Thông tư 13/2013/TT-BXD, Thông tư 10/2013/TT-BXD và các nội dung hướng dẫn nêu trên.

6.2. Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành, các Sở GTVT, các Chủ đầu tư (đối với các dự án do Bộ GTVT quyết định đầu tư), các Ban QLDA (đối với các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư) tổng hợp báo cáo định kỳ về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng về Bộ GTVT qua Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông trước ngày 01 tháng 12 hàng năm theo mẫu tại Phụ lục số 7, Thông tư 10/2013/TT-BXD (bổ sung thêm biểu thống kê số công trình đã thẩm tra, số công trình phải sửa đổi thiết kế, số kinh phí chiết giảm được sau thẩm tra).

Các nội dung hướng dẫn nêu trên thay thế cho các nội dung hướng dẫn tạm thời tại văn bản số 4314/BGTVT-CQLXD ngày 16/5/2013. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời có văn bản đề xuất báo cáo Bộ GTVT xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn các nội dung: Đăng ký và công bố thông tin của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức và hoạt động của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng; quy định chi tiết các nội dung khác về quản lý chất lượng công trình và cấp sự cố công trình theo quy định của Nghị định này.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

4. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng quy định về danh mục công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

5. Trong thời gian chưa ban hành các văn bản hướng dẫn về phân cấp các loại công trình xây dựng, cho phép tiếp tục áp dụng theo quy định hiện hành cho đến khi ban hành các quy định mới./.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 6 Công văn 10056/BGTVT-CQLXD năm 2013 có hiệu lực từ ngày 23/09/2013
Trách nhiệm báo cáo của chủ đầu tư quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 30 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;
...
Điều 30. Báo cáo của chủ đầu tư cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng

Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo về chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong các trường hợp sau:

1. Chủ đầu tư gửi báo cáo hoàn thành thi công xây dựng cho cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp đối với các hạng mục công trình, công trình thuộc đối tượng phải được cơ quan này kiểm tra theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Thông tư này.

2. Trong trường hợp đột xuất, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư
...
13. Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
Trách nhiệm báo cáo của chủ đầu tư quy định tại Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2 Điều 30 Thông tư 10/2013/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 09/09/2013 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Nt = Nb - [(Nb - Na)/(Ga - Gb)]xGa - Gb
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ %).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2 Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC PHÍ (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác
...

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Nt = Nb - [(Nb - Na)/(Ga - Gb)]xGa - Gb
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ %).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2 Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC PHÍ (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác
...

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Nt = Nb - [(Nb - Na)/(Ga - Gb)]xGa - Gb
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ %).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2 Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC PHÍ (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác
...

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Nt = Nb - [(Nb - Na)/(Ga - Gb)]xGa - Gb
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ %).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2 Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC PHÍ (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác
...

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Nt = Nb - [(Nb - Na)/(Ga - Gb)]xGa - Gb
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ %).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2 Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC PHÍ (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác
...

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng, như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng nộp phí
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình (sau đây gọi tắt là phí thẩm tra) xây dựng khi thực hiện thẩm tra các công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi nộp hồ sơ đề nghị thẩm tra phải nộp phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này.
Điều 2. Mức thu phí
1. Số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số phí thẩm tra phải nộp = Chi phí xây dựng x Mức thu.
Trong đó:
- Chi phí xây dựng: Là chi phí xây dựng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu được duyệt.
- Mức thu: Được quy định tại các Phụ lục kèm theo Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp công trình có Chi phí xây dựng nằm giữa các Chi phí xây dựng đã quy định mức thu cụ thể trong Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này thì số phí thẩm tra phải nộp được xác định theo công thức sau:
Nt = Nb - [(Nb - Na)/(Ga - Gb)]xGa - Gb
Trong đó:
- Nt: Mức thu theo chi phí xây dựng cần tính (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Gt: Chi phí xây dựng cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị công trình);
- Ga: Chi phí xây dựng cận trên chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Gb: Chi phí xây dựng cận dưới chi phí cần tính định mức (đơn vị tính: Giá trị);
- Na: Mức thu tương ứng với Ga (đơn vị tính: Tỷ lệ %);
- Nb: Mức thu tương ứng với Gb (đơn vị tính: Tỷ lệ %).
3. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức tư vấn hoặc cá nhân cùng thực hiện thẩm tra đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan quản lý nhà nước thu phí thẩm tra theo quy định tại Phụ lục số 2 Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra do chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân theo mức chi phí quy định của Bộ Xây dựng.
4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra. Trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước không thu phí thẩm tra theo quy định tại Thông tư này. Chi phí thẩm tra được chủ đầu tư chi trả trực tiếp cho tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện thẩm tra, mức chi phí thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
1. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện việc thẩm tra là cơ quan thu phí thẩm tra.
2. Phí thẩm tra là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
a) Cơ quan thu phí được trích 90% tổng số tiền phí thẩm tra thực thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm tra và thu phí theo quy định tại điểm 8 Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
b) Số tiền phí còn lại (10%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo theo chương, mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/08/2014.
2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, chứng từ thu; công khai chế độ thu, nộp phí thẩm tra không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành, sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
...
BIỂU MỨC PHÍ (Ban hành kèm theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/ 6/2014 của Bộ Tài chính)
Phụ lục số 1: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện toàn bộ công việc thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 2: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi cơ quan quản lý nhà nước thuê tổ chức tư vấn, cá nhân cùng thẩm tra
1. Phí thẩm tra thiết kế
...
2. Phí thẩm tra dự toán
...
Phụ lục số 3: Phí thẩm tra thiết kế xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn khác
...

Xem nội dung VB
Điều 48. Tổ chức thực hiện
...
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn phí thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/09/2016)
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư Quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc cung cấp, tiếp nhận, xem xét, công bố và quản lý thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực:
a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thiết kế quy hoạch xây dựng;
d) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
đ) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
e) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;
g) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;
h) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có nhu cầu công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong các lĩnh vực nêu tại Khoản 1 Điều này trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng trong việc xem xét và quyết định công bố thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý;
c) Chủ đầu tư, nhà đầu tư tham khảo thông tin về năng lực hoạt động xây dựng trong việc lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc công khai thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
...
Chương II - CUNG CẤP, ĐĂNG TẢI VÀ QUẢN LÝ THÔNG TIN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 4. Cung cấp thông tin năng lực hoạt động xây dựng
...
Điều 5. Cơ quan đầu mối
...
Điều 6. Công bố thông tin
...
Điều 7. Lưu trữ hồ sơ công bố
...
Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin
...
Điều 9. Quản lý việc đăng tải thông tin
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin năng lực hoạt động xây dựng
...
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
...
Điều 12. Hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đã công bố thông tin
...
Điều 13. Gỡ bỏ thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân đã được công bố
...
Điều 14. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 15. Điều khoản thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 01 - ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC SỐ 02 - ĐĂNG KÝ CÔNG BỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
...

Xem nội dung VB
Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình

1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.

2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.

3. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:

a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;

b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;

d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;

đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính).Điều 8. Công khai thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình

1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.

2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động xây dựng do các tổ chức, cá nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.

3. Các thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:

a) Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;

b) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

c) Giám sát chất lượng công trình xây dựng;

d) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng;

đ) Khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu chính).
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 01/09/2016)