Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được ban hành ngày 17/6/2010. Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; đăng ký, khai, tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo đó, Điều 3 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và Điều 2 Thông tư 153/2011/TT-BTC quy định về các đối tượng không chịu thuế là đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh, bao gồm:
Một là, đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
Hai là, đất do cơ sở tôn giáo sử dụng bao gồm đất thuộc nhà chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo…
Ba là, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Bốn là, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
Năm là, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
Sáu là, đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
Bảy là, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
Tám là, đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
Xem thêm: Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có hiệu lực ngày 01/01/2012.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | [email protected] |