Bản án về tranh chấp ly hôn số 77/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 77/2022/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 8 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 124/2022/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2022 về việc: “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 8 năm 2022 và quyết định hoãn phiên tòa số 47/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lại Đức T - sinh năm 1993 (có mặt) Địa chỉ: ấp Kinh 7A, xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang.

2. Bị đơn: Chị Đinh Phụng A - sinh năm 1999 (vắng mặt lần 2 không lý do) Địa chỉ: ấp Kinh 5A, xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa anh Lại Đức T trình bày:

Anh Lại Đức T và chị Đinh Phụng A tự tìm hiểu quen biết 06 tháng đi đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang ngày 21/5/2021.

Lý do xin ly hôn: Anh T cho rằng thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến tháng 11/2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng chưa tìm hiểu nhau kỹ dẫn đến thường xuyên bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hai bên có lối sống không phù hợp. Thấy tiếp tục chung sống không có hạnh phúc nên đôi bên tự ly thân với nhau từ tháng 11/2021 cho đến nay.

Tại phiên tòa anh T yêu cầu:

- Về quan hệ hôn nhân: anh T yêu cầu được ly hôn với chị A.

- Về con chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tòa án có triệu tập chị Đinh Phụng A để hòa giải hôn nhân và gia đình, nhưng chị Đinh Phụng A vắng mặt, nên Tòa án đưa vụ kiện ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

* Việc tuân theo pháp luật tố tụng:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng hợp lệ.

* Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lại Đức T.

- Về quan hệ con chung: Anh T trình bày không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã giao quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy báo phiên tòa, quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng chị A vắng mặt. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt chị Đinh Phụng A. [2] Về quan hệ hôn nhân: Xét mối quan hệ hôn nhân giữa anh Lại Đức T và chị Đinh Phụng A chung sống với nhau được UBND xã T, huyện T, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 72, ngày 21/5/2021, nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, chị A chưa có ý kiến xác nhận theo đơn khởi kiện xin ly hôn của anh T tại Tòa án. Tuy nhiên, Tòa án đã tống đạt đầy đủ và hợp lệ các thủ tục theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự như: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng chị A không đến Tòa án.

Xét yêu cầu xin được ly hôn của anh T là có cơ sở chấp nhận. Bởi vì, vợ chồng anh chị chung sống với nhau đến tháng 11/2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Anh T cho rằng do vợ chồng không tìm hiểu nhau kỹ dẫn đến bất đồng ý kiến sau hôn nhân, vì vợ chồng mỗi người có lối sống không phù hợp với nhau từ đó thường xuyên bất đồng quan điểm làm cho mâu thuẫn hôn nhân ngày càng gay gắt. Tại phiên tòa, anh T thể hiện rõ quan điểm muốn ly hôn, không muốn đoàn tụ. Mặt khác, anh T và chị A đã ly thân từ tháng 11/2021 cho đến nay. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị A đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, trong phần nghị án Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh T được ly hôn với chị A.

[3] Về quan hệ con chung: Không có.

[4] Về tài sản, nữ trang chung, nợ chung: anh T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử miễn xét. Trường hợp chị A cho rằng có tài sản chung và có tranh chấp, sẽ khởi kiện thành một vụ kiện khác.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc Anh T phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Lại Đức T được ly hôn với chị Đinh Phụng A.

2. Về quan hệ con chung: Không có.

3. Về quan hệ tài sản, nữ trang, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Buộc anh Lại Đức T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0006327 ngày 04/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Kiên Giang.

5. Quyền kháng cáo: Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với chị Đinh Phụng A vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tống đạt hợp lệ./.

 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn số 77/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:77/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hiệp - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;