Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 27/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 27/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 04 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 75/2022/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 29 tháng 3 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 67/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Đ, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1990.

ĐKHKTT: số 332/5B, đường L, Khóm N, Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Chỗ ở hiện nay: số 158/1, ấp M, xã V, huyện C, tỉnh Long An (có mặt).

2. Bị đơn: ông Trần Văn T, sinh năm 1990.

Địa chỉ: số 1071/9, ấp 9, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Đ trình bày:

Bà Nguyễn Thị Đ và ông Trần Văn T chung sống với nhau được cha, mẹ hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào năm 2009 và có đăng ký kết hôn tại UBND Phường C, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng. Số 38/2014, Quyển số 01/2013, ngày 28/4/2014.

Quá trình chung sống ông, bà có 01 người con chung tên Trần Văn T1, sinh ngày 21/10/2012 hiện đang sống với bà Đ. Do vợ chồng không cùng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông, bà đã ly thân nhau từ năm 2017 đến nay.

Nay bà Đ yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giải quyết:

- Về hôn nhân: Yêu cầu xin ly hôn với ông Trần Văn T, sinh năm 1990.

- Về con chung: Bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung là cháu Trần Văn T1, sinh ngày 21/10/2012 hiện đang sống với bà Đ. Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

- Về T sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Trần Văn T: Trong quá trình giải quyết vụ án ông không có ý kiến gì và cũng không yêu cầu phản tố.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và tư cách của người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Theo các T liệu thể hiện trong hồ sơ và tại phiên tòa sơ thẩm. Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy mối quan hệ vợ chồng giữa bà Đ và ông T đã mâu thuẫn trầm trọng. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đ, cho bà Đ được ly hôn với ông T.

Về con chung: Do con chung là cháu Trần Văn T1, sinh ngày 21/10/2012 sống cùng với bà Đ từ khi vợ chồng ly thân vào năm 2017 đến nay, ông T không có yêu cầu nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đ, giao con chung cho bà Đ tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu T1 và ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, do bà Đ không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về T sản chung và nợ chung: bà Đ tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Tại phiên tòa bị đơn ông Trần Văn T vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông T, trong đó có Thông báo số 271/2022/TB-TA, ngày 24/3/2022 về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đã hết thời hạn ấn định trong thông báo nhưng ông T không có ý kiến gì nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Đ và ông T có đăng ký kết hôn vào ngày 28/4/2014, do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. Bà Đ và ông T đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Theo biên bản xác minh của Tòa án ngày 30/3/2022: thì nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp là do trước đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn nên đã ly thân nhau từ năm 2017 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án ông T không có ý kiến gì về hôn nhân và con chung. Xét thấy, mối quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn, đoàn tụ. Bỡi lẽ, theo lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã đủ cơ sở để xác định cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung:

Theo lời khai của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, giữa nguyên đơn và bị đơn có 01 (một) người con chung tên Trần Văn T1, sinh ngày 21/10/2012 hiện đang sống với nguyên đơn. Tại phiên Tòa, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục được nuôi con chung, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng. Riêng bị đơn không có ý kiến gì về con chung.

Xét thấy, con chung đã được nguyên đơn nuôi dưỡng ổn định từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay, đồng thời để tránh những xáo trộn trong đời sống, tâm lý, gây ra những ảnh hưởng không tốt đến việc phát triển bình thường của con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của nguyên đơn, giao con chung là cháu Trần Văn T1, sinh ngày 21/10/20124 hiện đang sống với nguyên đơn cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng đến khi cháu T1 đủ 18 tuổi là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của cháu T1. Việc giao con chung cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng cũng phù hợp với ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện K tại công văn số: 131/P.LĐTBXH ngày 04/4/2022. Do nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về T sản chung: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[5] Về nợ chung: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[7] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phù hợp và có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Đ ly hôn ông Trần Văn T.

[2] Về con chung: Giao con chung là cháu Trần Văn T1, sinh ngày 21/10/2012 hiện đang sống với bà Nguyễn Thị Đ cho bà Nguyễn Thị Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật, theo nguyện vọng của cháu và ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Kế Sách. Ông Trần Văn T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Ông Trần Văn T không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Nguyễn Thị Đ không yêu cầu.

[3] Về T sản chung: Do bà Nguyễn Thị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[4] Về nợ chung: Do bà Nguyễn Thị Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Đ phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng bà Nguyễn Thị Đ đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0001668 ngày 15/02/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách không nộp thêm. Ông Trần Văn T không chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Báo cho nguyên đơn đựơc quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

102
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 27/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:27/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;