Luật Đất đai 2024

Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ

Số hiệu 78/2014/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/07/2014
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 78/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH

VỀ GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VÀ CÁC GIẢI THƯỞNG KHÁC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

Chính phủ ban hành Nghị định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ quy định tại Điều 66, Điều 67 và Điều 68 Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013.

2. Đối tượng, điều kiện, cơ sở xây dựng tiêu chuẩn, việc tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Khoa học và Công nghệ.

3. Việc đặt và tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học và công nghệ quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả, đồng tác giả là người Việt Nam, người nước ngoài có công trình, cụm công trình khoa học và công nghệ được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về khoa học và công nghệ.

Tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam được nhận giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài về khoa học và công nghệ.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế có các hoạt động liên quan đến đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Công trình khoa học và công nghệ là sản phẩm của lao động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, bao gồm:

a) Công trình nghiên cứu khoa học là kết quả của hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn;

b) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ là công trình tạo ra công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới, vật liệu mới, giống mới, sản phẩm mới;

c) Công trình ứng dụng công nghệ là công trình ứng dụng thành công công nghệ mới, giải pháp kỹ thuật mới.

2. Cụm công trình khoa học và công nghệ bao gồm:

a) Tập hợp các công trình khoa học và công nghệ của cùng một tác giả hoặc các đồng tác giả đã được xác định thuộc một lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc một lĩnh vực áp dụng;

b) Tập hợp các công trình khoa học và công nghệ do nhiều tác giả thực hiện độc lập, tạo ra cùng một kết quả nhưng sử dụng các phương pháp, nguyên lý, kỹ thuật khác nhau.

Công trình khoa học và công nghệ và cụm công trình khoa học và công nghệ được gọi tắt là công trình.

3. Tác giả công trình là người trực tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường hợp có hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả, Tác giả, đồng tác giả công trình sau đây gọi tắt là tác giả công trình.

4. Đặt giải thưởng về khoa học và công nghệ là việc tổ chức, cá nhân sáng lập ra giải thưởng về khoa học và công nghệ để xét, tặng cho tổ chức khoa học công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn tặng giải thưởng đó.

5. Công bố công trình là việc đưa công trình ra trước công chứng dưới dạng xuất bản, thuyết trình, trưng bày, trình diễn và các hình thức khác.

6. Ứng dụng công trình là sử dụng công trình trong thực tiễn nhằm phục vụ lợi ích của con người và xã hội.

Điều 4. Các giải thưởng về khoa học và công nghệ

1.Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ.

2. Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.

3. Giải thưởng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) về khoa học và công nghệ.

4. Giải thưởng của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) về khoa học và công nghệ được đặt ra để xét tặng cho tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

Điều 5. Nguyên tắc đặt tên và xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Việc đặt tên giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Tên giải thưởng mới không trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên giải thưởng về khoa học và công nghệ đã có;

b) Không sử dụng tên của tổ chức, cá nhân để đặt tên giải thưởng nếu chưa được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan có thẩm quyền;

c) Không vi phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; không trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc..

2. Nguyên tắc xét tặng các giải thưởng về khoa học và công nghệ:

a) Việc đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện;

b) Việc xét tặng giải thưởng được thực hiện khách quan, công khai, công bằng, chính xác;

c) Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng không có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ.

3. Đối với công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một giải thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng;

b) Mỗi công trình chỉ được tặng một giải thưởng về khoa học và công nghệ.

Điều 6. Thẩm quyền xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc xét tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tổ chức việc xét tặng và quyết định tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân đặt ra.

Điều 7. Kinh phí bảo đảm hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ

1. Kinh phí để xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được quy định như sau:

a) Kinh phí để xét tặng giải thưởng ở cấp cơ sở được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

Trong trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì kinh phí để xét tặng giải thưởng tại cấp cơ sở được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả nộp hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.

b) Kinh phí để xét tặng giải thưởng ở cấp Bộ, ngành, địa phương được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Kinh phí để xét tặng giải thưởng ở cấp nhà nước được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ và giao về Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Kinh phí để xét tặng giải thưởng cửa Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hoặc nguồn ngân sách nhà nước đã được giao cho các Bộ, ngành, địa phương.

3. Kinh phí để xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ do tổ chức, cá nhân chủ trì xét tặng giải thưởng bảo đảm.

4. Kinh phí để xét tặng giải thưởng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Nghị định này được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí hợp pháp khác do cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ và được sử dụng chi các nội dung sau:

a) Xây dựng, triển khai kế hoạch xét tặng giải thưởng của Hội đồng các cấp;

b) Trả thù lao cho các thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp, chuyên gia phản biện độc lập, thư ký và việc thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

c) Tổ chức phiên họp Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp;

d) Công bố danh mục công trình đề nghị xét tặng, kết quả của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp trên phương tiện thông tin đại chúng;

đ) Họp báo công bố kết quả xét tặng giải thưởng;

e) Tổ chức Lễ trao giải thưởng;

g) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng;

h) Các hoạt động khác.

Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định hiện hành.

Chương II

GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mục 1

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 8. Điều kiện xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước), được ứng dụng tại Việt Nam.

2. Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm cơ quan chủ trì tổ chức xét tặng giải thưởng nhận hồ sơ công trình đề nghị xét tặng.

3. Tính đến thời điểm xét tặng giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 9. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu khoa bọc

1. Công trình đặc biệt xuất sắc

Kết quả nghiên cứu của công trình có phát minh mới hoặc là thành tựu khoa học nổi trội, tiêu biểu, dẫn tới những thay đổi đặc biệt quan trọng trong nhận thức, sản xuất, quốc phòng, an ninh và đời sống xã hội.

2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học:

a) Tìm ra bản chất, quy luật phát triển của sự vật, hiện tượng hoặc đạt một trong các tiêu chí sau: Hình thành hướng nghiên cứu mới; tư tưởng, quan niệm mới; nhận thức mới; cách tiếp cận mới; lý thuyết mới; phương pháp mới; tri thức mới; phát hiện mới về khoa học công nghệ;

b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước.

3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:

a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;

b) Đóng góp đặc biệt quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động đặc biệt quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;

d) Được sử dụng để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.

Điều 10. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ

1.Công trình đặc biệt xuất sắc

Kết quả nghiên cứu của công trình là thành tựu khoa học, công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có tính sáng tạo và đổi mới đặc biệt quan trọng về công nghệ hoặc tạo ra được công nghệ mới đạt trình độ tiên tiến quốc tế hoặc khu vực.

2. Công trình có giá trị rất cao về khoa học, công nghệ:

a) Giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới hoặc được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc được công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí chuyên ngành quốc tế có uy tín.

b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.

3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển nên kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:

a) Mang lại hiệu quả kinh tế lớn hoặc tạo ra sản phẩm quốc gia, sản phẩm có thương hiệu xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu;

b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao chất lượng đời sống nhân dân;

c) Phát triển công nghệ đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới đối với ngành, lĩnh vực, địa phương.

Điều 11. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ đối với công trình ứng dụng công nghệ

1. Công trình đặc biệt xuất sắc

Kết quả ứng dụng công nghệ là thành tựu ứng dụng công nghệ nổi trội, tiêu biểu, có sáng tạo đặc biệt, góp phần sản xuất hàng hóa ở quy mô công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2. Công trình có giá trị rất cao về công nghệ, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các loại sau:

a) Sáng tạo ra công nghệ đặc biệt mang tính đột phá;

b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ đặc biệt quan trọng mang lại hiệu quả cao;

c) Xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.

3. Công trình có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp phần, quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công nghệ hoặc ứng dụng trong thực tiễn có một trong các tác dụng sau:

a) Tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn, đóng góp rất lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;

b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.

Điều 12. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu khoa học

1. Công trình có giá trị cao về khoa học:

a) Công trình nghiên cứu khoa học xuất sắc: Bổ sung tri thức, tư tưởng mới; có những phát hiện khoa học mới đưa đến nhận thức, cách tiếp cận mới trong khoa học hoặc có tác động thay đổi quan trọng trong sản xuất và đời sống;

b) Được công bố, trích dẫn trên các tạp chí khoa học có uy tín quốc tế hoặc trong nước.

2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội khi đáp ứng một trong các yêu cầu sau:

a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc làm thay đổi hợp lý cơ cấu ngành nghề; tiết kiệm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất lao động; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;

b) Đóng góp quan trọng cho việc dự báo xu hướng tương lai, hoạch định và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Làm chuyển biến nhận thức của xã hội hoặc tác động quan trọng đến đời sống xã hội; nâng cao dân trí; thay đổi tích cực hành vi ứng xử của nhóm, tầng lớp trong xã hội;

d) Được sử dụng để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo đại học, sau đại học.

Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình nghiên cứu phát triển công nghệ

1. Công trình có giá trị cao về khoa học, công nghệ:

a) Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ xuất sắc, giải quyết được những vấn đề then chốt để cải tiến, đổi mới công nghệ, tạo sản phẩm mới;

b) Góp phần đặc biệt quan trọng thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tạo điều kiện hình thành và phát triển ngành nghề mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế.

2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:

a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội;

b) Làm thay đổi phương thức lao động, sản xuất truyền thống hoặc cải thiện điều kiện và môi trường lao động, sản xuất hoặc góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ đối với công trình ứng dụng công nghệ

1. Công trình có giá trị cao về công nghệ

Công trình ứng dụng công nghệ xuất sắc, được ứng dụng thành công và có hiệu quả trong các công trình trọng điểm quốc gia, thuộc một trong các loại sau:

a) Sáng tạo ra công nghệ mang tính đột phá;

b) Có những cải tiến kỹ thuật, công nghệ quan trọng mang lại hiệu quả cao;

c) Góp phần xây dựng được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật đồng bộ kèm theo.

2. Công trình có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội:

a) Đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc tạo ra sản phẩm, hàng hóa mang lại hiệu quả kinh tế cao, thay thế hàng nhập khẩu;

b) Có đóng góp quan trọng trong phát triển khoa học và công nghệ của lĩnh vực.

Mục 2: THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 15. Thời gian và thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được xét tặng và công bố 05 năm một lần, vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 02 tháng 9.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch xét tặng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp.

Điều 16. Quy trình xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

Việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ được tiến hành ở 03 cấp như sau:

1. Cấp cơ sở:

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước được xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình thành lập.

Trong trường hợp tác giả công trình không có cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ nơi tác giả cư trú thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

Đối với tác giả là người nước ngoài có công trình nghiên cứu về Việt Nam, công trình phải được một tổ chức khoa học và công nghệ công lập có lĩnh vực hoạt động chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của công trình đề xuất xét tặng giải thưởng với Bộ, ngành, địa phương quản lý (qua cơ quan chủ quản trực tiếp, nếu có) và Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm hỗ trợ tác giả công trình hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định và thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Cấp Bộ, ngành, địa phương:

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước được xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.

3. Cấp nhà nước thực hiện qua hai bước:

a) Bước 1: Xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại các Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập;

b) Bước 2: Xem xét hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Kết quả xét tặng giải thưởng được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định tặng giải thưởng.

Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng

a) Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia phản biện độc lập.

Tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng công trình đó.

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình tham gia Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên.

d) Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước bao gồm các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề nghị xét thưởng và có công trình cùng chuyên ngành được công bố.

Số lượng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.

Số lượng thành viên trong từng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước được thành lập trên cơ sở số lượng công trình đề xuất xét thưởng và do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

đ) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ và các thành viên khác, số lượng thành viên, thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;

d) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình bằng văn bản;

đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;

e) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

g) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình;

b) Báo cáo tóm tắt công trình;

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng cho công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

c) Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

d) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở theo quy định để xem xét, đánh giá công trình;

đ) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

e) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở:

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

b) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng cho công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở.

Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài;

b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;

c) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

c) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương danh sách tác giả công trình, tên công trình đề nghị xét tặng giải thưởng trong thời gian thực hiện xét thưởng để lấy ý kiến;

d) Thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương;

đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương theo quy định;

e) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ, ngành, địa phương kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương trước khi chuyển hồ sơ đến Bộ Khoa học và công nghệ để tiếp tục xem xét tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước. Thời gian đăng thông tin trên trang thông tin điện tử ít nhất là 07 ngày làm việc;

g) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương;

h) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

b) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương nêu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương.

Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương;

c) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng:

a) Tổ chức hướng dẫn và thông báo thời hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

c) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ danh sách công trình kèm theo tác giả công trình, báo cáo tóm tắt công trình đề nghị xét tặng giải thưởng để lấy ý kiến;

d) Thành lập các Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước theo quy định;

đ) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước;

e) Đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước trong thời gian ít nhất là 07 ngày làm việc;

g) Gửi văn bản đề nghị kèm danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng đến Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả từ Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước;

h) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước:

a) Xem xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

b) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở bước tiếp theo;

c) Gửi danh sách và hồ sơ công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý đến Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ để tiến hành thủ tục tiếp theo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước.

Điều 21. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Mình và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng cấp nhà nước:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước;

c) Hồ sơ xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;

2. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Tổ chức tiếp nhận và xử lý Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

b) Tổ chức họp Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước theo quy định;

c) Công bố kết quả xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước trong thời hạn 15 ngày làm việc trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và đưa tin 03 số liên tiếp trên báo Trung ương;

d) Tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo (nếu có).

3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước:

a) Kiểm tra, rà soát hồ sơ xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị;

b) Xem xét, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn công trình đề nghị xét tặng giải thưởng theo quy định;

c) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp nhà nước và hoàn thiện hồ sơ xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước;

d) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng trình Thủ tướng Chính phủ, gồm: Tờ trình; danh sách, hồ sơ các công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý; biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

đ) Gửi hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Điểm d Khoản này đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Mục 3: QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ CÔNG TRÌNH ĐƯỢC TẶNG GIẢI THƯỞNG HỒ CHÍ MINH, GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 22. Quyền lợi của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưng Nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng Hồ Chí Minh hoặc Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.

2. Được nhận tiền thưởng từ ngân sách nhà nước:

a) Tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học và công nghệ nhận số tiền thưởng tương đương 270 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng;

b) Tác giả công trình được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ nhận số tiền thưởng tương đương 170 lần mức lương cơ sở tại thời điểm quyết định tặng giải thưởng.

3. Được tham dự Lễ trao giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến giải thưởng.

Điều 23. Trách nhiệm của tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

Tác giả công trình được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.

Trường hợp bị phát hiện không trung thực trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng thì tác giả công trình sẽ bị hủy bỏ quyết định tặng giải thưởng, thu hồi Bằng chứng nhận và tiền thưởng; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương III

GIẢI THƯỞNG CỦA BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 24. Điều kiện xét tặng giải thưởng

Công trình được xét tặng giải thưởng phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành hoặc thực hiện trên phạm vi địa phương và phục vụ trực tiếp sự phát triển của Bộ, ngành hoặc sự phát triển kinh tế; xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương đó.

2. Được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất 01 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng.

3. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.

4. Tính đến thời điểm xét tặng giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.

Điều 25. Cơ sở xây dựng tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng

1. Về giá trị khoa học và công nghệ:

a) Công trình nghiên cứu khoa học phải bổ sung được tri thức mới hoặc có những phát hiện khoa học mới có tác động thay đổi trong sản xuất và đời sống xã hội thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương;

b) Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải giải quyết được các vấn đề công nghệ, tạo ra được công nghệ mới, cao hơn công nghệ tương tự khác đang ứng dụng tại Bộ, ngành, địa phương;

c) Công trình ứng dụng công nghệ phải góp phần tạo ra được phương án tổng thể với các giải pháp kỹ thuật kèm theo hoặc tạo ra những cải tiến kỹ thuật, công nghệ để ứng dụng thành công và sáng tạo công nghệ tiên tiến trong các công trình lớn của Bộ, ngành, địa phương hoặc có tác động đến hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của công trình đó.

2. Về giá trị thực tiễn:

a) Công trình nghiên cứu khoa học phải có tác động đến nhận thức và đời sống xã hội hoặc góp phần xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương trên cơ sở khoa học và thực tiễn của công trình;

b) Công trình nghiên cứu và phát triển công nghệ phải góp phần đổi mới công nghệ hoặc tạo ra sản phẩm mới có giá trị kinh tế lớn, có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của ngành kinh tế;

c) Công trình ứng dụng công nghệ phải mang lại hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng - an ninh hoặc hội nhập quốc tế; bảo vệ môi trường.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này xây dựng các tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng phù hợp với điều kiện cụ thể của Bộ, ngành, địa phương mình.

Điều 26. Tổ chức xét tặng giải thưởng

1. Tùy theo điều kiện cụ thể, Bộ, ngành, địa phương có thể tổ chức xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ; thời hạn tổ chức xét tặng giải thưởng không dưới 03 năm một lần đối với giải thưởng mà tiền thưởng lấy từ nguồn ngân sách nhà nước; công bố và trao giải thưởng vào Ngày khoa học và công nghệ Việt Nam 18 tháng 5 hoặc vào thời điểm phù hợp do Bộ, ngành, địa phương quyết định.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh vực, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng và các nội dung khác.

Điều 27. Quyền lợi của tác giả được tặng giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận giải thưởng do Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tặng.

2. Được nhận tiền thưởng từ ngân sách nhà nước cho tác giả có công trình được tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ không quá 100 lần mức lương cơ sở tại thời điểm có quyết định giải thưởng.

3. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Trách nhiệm của tác giả được tặng giải thưởng

Tác giả được tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.

Chương IV

GIẢI THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 29. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng giải thưởng.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.

Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng, Nếu hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Bộ Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIẢI THƯỞNG VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Tổ chức việc xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định này.

2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý.

3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý việc tổ chức thực hiện các hoạt động xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ.

Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ; xem xét, quyết định việc cho phép tổ chức xét tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của Nghị định này.

2. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm liên quan đến hoạt động xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình.

Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

Các tổ chức, cá nhân đặt, tặng và nhận giải thưởng về khoa học và công nghệ phải tuân thủ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, Luật Khoa học và Công nghệ và quy định của Nghị định này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2014.

2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các Bộ, ngành, địa phương đã có giải thưởng về khoa học và công nghệ có trách nhiệm điều chỉnh Quy chế xét tặng giải thưởng cho phù hợp với quy định của Nghị định và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi; tổ chức, cá nhân có giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Nghị định này.

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


i nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ươ
ng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư
;
- Văn phòng Ch
ủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ươ
ng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ
quan Trung ương của các đoàn thể;
- Liên Hiệp các hội KH&KT Việt Nam;
- Hội đồng Chính sách KH&CN Quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơ
n vị trực thuộc, Công báo;
- Lư
u: VT, TCCV (3b).KH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

108
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ
Tải văn bản gốc Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 78/2014/NĐ-CP về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ
Số hiệu: 78/2014/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 30/07/2014
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:

1. Sửa đổi khoản 3 Điều 5 như sau:

“3. Đối với công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một giải thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng.

b) Công trình đã được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh thì không được đề nghị xét tặng Giải thưởng Nhà nước; Công trình đã được tặng Giải thưởng Nhà nước thì không được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc đặt tên và xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
...
3. Đối với công trình được đề nghị xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và giải thưởng của Bộ, ngành, địa phương về khoa học và công nghệ, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Mỗi công trình chỉ được đề nghị xét tặng một giải thưởng trong một đợt xét tặng giải thưởng;

b) Mỗi công trình chỉ được tặng một giải thưởng về khoa học và công nghệ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 Điều 17 như sau:

“a) Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp gồm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là nhà khoa học có uy tín, am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình. Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng đề nghị thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng mời thêm chuyên gia phản biện độc lập.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng

a) Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia phản biện độc lập.

Tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng công trình đó.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm ... d ... khoản 1 Điều 17 như sau:
...
d) Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước có từ 11 đến 13 thành viên, do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước. Thành viên Hội đồng là các nhà khoa học uy tín, có công trình cùng chuyên ngành với một trong các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp Nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng
...
d) Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước bao gồm các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề nghị xét thưởng và có công trình cùng chuyên ngành được công bố.

Số lượng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.

Số lượng thành viên trong từng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước được thành lập trên cơ sở số lượng công trình đề xuất xét thưởng và do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm ... đ khoản 1 Điều 17 như sau:
...
đ) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước có từ 21 đến 25 thành viên, gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng
...
đ) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ và các thành viên khác, số lượng thành viên, thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;

d) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

đ) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở, bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước:

Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng giải thưởng, do cơ quan Thường trực tổ chức xét giải thưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Chủ tịch Hội đồng;

Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Chủ tịch Hội đồng quy định trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng trên cơ sở thống nhất ý kiến của các thành viên Hội đồng.

Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ công trình đề nghị xét tặng giải thưởng bằng văn bản; thành viên Hội đồng vắng mặt phải gửi văn bản nhận xét, đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng; nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn.”

e) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước:

Hội đồng tổ chức phiên họp phải có ít nhất 90% thành viên Hội đồng có mặt, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản), số lượng phiên họp, trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
...
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;

d) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình bằng văn bản;

đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;

e) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

g) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 5. Họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp

Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp hoạt động theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP. Số lượng các phiên họp Hội đồng phụ thuộc vào số lượng, quy mô công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng. Các phiên họp của Hội đồng như sau:

1. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng được tổ chức trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng. Nội dung bao gồm:

a) Công bố quyết định thành lập Hội đồng;

b) Phổ biến các quy định liên quan đến hoạt động của Hội đồng;

c) Nhận hồ sơ công trình và tài liệu liên quan;

d) Thống nhất phương thức làm việc và kế hoạch hoạt động của Hội đồng;

đ) Phân công nhiệm vụ đối với các thành viên Hội đồng;

e) Phân công 02 thành viên Hội đồng làm phản biện đối với mỗi công trình.

2. Các phiên họp đánh giá xét thưởng

a) Các phiên họp Hội đồng chỉ tổ chức khi đã có ý kiến đánh giá, nhận xét bằng văn bản của các thành viên Hội đồng gửi đến Hội đồng trước khi họp ít nhất một (01) ngày làm việc;

b) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp;

c) Bầu Thư ký khoa học và Ban kiểm phiếu đánh giá công trình;

d) Thành viên phản biện nêu ý kiến, nhận xét về công trình;

đ) Các thành viên Hội đồng thảo luận, xem xét đánh giá công trình;

e) Thành viên Hội đồng bỏ phiếu đánh giá công trình;

g) Kiểm phiếu đánh giá công trình và thông qua biên bản kiểm phiếu;

h) Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

i) Kiến nghị Thủ trưởng cơ quan tổ chức xét tặng Giải thưởng xem xét, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian Hội đồng làm việc (nếu có);

k) Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp nhà nước làm việc theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
...
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;

d) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình bằng văn bản;

đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;

e) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

g) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử (dạng PDF), được lưu trong USB, không đặt mật khẩu, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng (bản chính) của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình (Mẫu ĐK1);

b) Báo cáo tóm tắt (bản chính): công trình nghiên cứu khoa học (Mẫu BC1), công trình nghiên cứu phát triển công nghệ (Mẫu BC2), công trình ứng dụng công nghệ (Mẫu BC3);

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố hoặc văn bản xác nhận kết quả ứng dụng công trình (Mẫu XN);

d) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.”
...
Mẫu BC1: Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học.
...
Mẫu BC2: Báo cáo tóm tắt công trình nghiên cứu phát triển công nghệ.
...
Mẫu BC3: Báo cáo tóm tắt công trình ứng dụng công nghệ.
...
Mẫu XN: Văn bản xác nhận ứng dụng công trình.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình;

b) Báo cáo tóm tắt công trình;

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 6. Mẫu biểu áp dụng cho hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Mẫu biểu của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng cho hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP nộp tại cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng Giải thưởng (Mẫu biểu A-ĐK1);

b) Báo cáo tóm tắt: công trình nghiên cứu khoa học (Mẫu biểu A-KH), công trình nghiên cứu phát triển công nghệ (Mẫu biểu A-CN), công trình ứng dụng công nghệ (Mẫu biểu A-UD);

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố (đối với công trình đã được công bố);

d) Văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan chủ quản hoặc cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân tạo ra công trình trên cơ sở xác nhận của tổ chức ứng dụng công trình (đối với công trình có sử dụng ngân sách nhà nước);

Văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chính của tổ chức ứng dụng công trình xác nhận việc ứng dụng công trình trên cơ sở xác nhận của tổ chức ứng dụng công trình (đối với công trình không sử dụng ngân sách nhà nước).

Văn bản xác nhận ứng dụng công trình (Mẫu biểu A-XN).

Xem nội dung VB
Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình;

b) Báo cáo tóm tắt công trình;

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 Điều 19 như sau:

“a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng (bản chính) của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài (Mẫu CV).
...
Mẫu CV: Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 6. Mẫu biểu áp dụng cho hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
2. Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại Điểm a Khoản 1 các Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP (Mẫu biểu A-CV, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung điểm ... b khoản 1 Điều 19 như sau:
...
b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng (bản chính) của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:
...
b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 19 như sau:

“b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng thông báo tới tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương
...
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương
...
b) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương nêu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a ... khoản 1 Điều 20 như sau:

“a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng (bản chính) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Mẫu CV).
...
Mẫu CV: Công văn đề nghị xét tặng Giải thưởng.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung điểm ... b khoản 1 Điều 20 như sau:
...
b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng (bản chính) của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp bộ, ngành, địa phương.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:
...
b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 20 như sau:

“b) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng thông báo tới tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở cấp tiếp theo”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước
...
3. Trách nhiệm của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước:
...
b) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước và hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước nếu công trình được đề nghị xét thưởng ở bước tiếp theo;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm c ... khoản 3 Điều 21 như sau:

“c) Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo tới tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Mình và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước
...
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước:
...
c) Đề nghị tác giả công trình hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ (bản giấy) để lưu tại cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng cấp nhà nước và hoàn thiện hồ sơ xét tặng giải thưởng theo góp ý của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm ... d ... khoản 3 Điều 21 như sau:
...
d) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng trình Thủ tướng Chính phủ, gồm: Tờ trình; danh sách, báo cáo tóm tắt công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 80% tổng số thành viên Hội đồng dự họp bỏ phiếu đồng ý; biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Mình và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước
...
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước:
...
d) Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng trình Thủ tướng Chính phủ, gồm: Tờ trình; danh sách, hồ sơ các công trình đủ điều kiện, tiêu chuẩn được xét tặng giải thưởng và được ít nhất 90% tổng số thành viên Hội đồng bỏ phiếu đồng ý; biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm ... đ khoản 3 Điều 21 như sau:
...
đ) Gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại điểm d Khoản này đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Mình và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước
...
3. Trách nhiệm Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước:
...
đ) Gửi hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Điểm d Khoản này đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xét tặng giải thưởng ở Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
Điều 2. Bãi bỏ điểm c khoản 2 Điều 5 ... của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 5. Nguyên tắc đặt tên và xét tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ
...
2. Nguyên tắc xét tặng các giải thưởng về khoa học và công nghệ:
...
c) Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng không có vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
Điều 2. Bãi bỏ ... điểm d khoản 1 Điều 18 của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong, bao gồm:
...
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều này đươc bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
2. Bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:

“4. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước phải được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ

1. Công trình đề nghị xét tặng giải thưởng phải có hồ sơ hợp lệ, được công bố theo quy định (trừ các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước), được ứng dụng tại Việt Nam.

2. Thời gian công trình được công bố hoặc ứng dụng trong thực tiễn ít nhất là 03 năm hoặc công trình được ứng dụng đổi mới sáng tạo có hiệu quả ít nhất 01 năm tính đến thời điểm cơ quan chủ trì tổ chức xét tặng giải thưởng nhận hồ sơ công trình đề nghị xét tặng.

3. Tính đến thời điểm xét tặng giải thưởng, tác giả công trình không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều này đươc bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
5. Bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Mẫu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở, bộ, ngành, địa phương và chuyên ngành cấp Nhà nước theo Phụ lục ban hành kèm Nghị định này:

a) Phiếu nhận xét: công trình nghiên cứu khoa học (Mẫu NX1), công trình nghiên cứu phát triển công nghệ (Mẫu NX2), công trình ứng dụng công nghệ (Mẫu NX3).

b) Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng (Mẫu ĐG).

c) Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng giải thưởng (Mẫu KP).

d) Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu BBH).”
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu NX1: Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu khoa học.
...
Mẫu NX2: Phiếu nhận xét công trình nghiên cứu phát triển công nghệ
...
Mẫu NX3: Phiếu nhận xét công trình ứng dụng công nghệ.
...
Mẫu ĐG: Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
...
Mẫu KP: Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng.
...
Mẫu BBH: Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng

a) Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia phản biện độc lập.

Tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng công trình đó.

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình tham gia Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên.

d) Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước bao gồm các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề nghị xét thưởng và có công trình cùng chuyên ngành được công bố.

Số lượng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.

Số lượng thành viên trong từng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước được thành lập trên cơ sở số lượng công trình đề xuất xét thưởng và do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

đ) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ và các thành viên khác, số lượng thành viên, thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;

d) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình bằng văn bản;

đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;

e) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

g) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 4. Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP và kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:

1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng cho công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài có trách nhiệm lựa chọn, gửi thư mời các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, đại diện cơ sở ứng dụng kết quả công trình và ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lựa chọn, gửi thư mời các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, đại diện cơ sở ứng dụng kết quả công trình và ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lựa chọn, gửi thư mời các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín tham gia Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp nhà nước và trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp nhà nước.

Căn cứ quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp nhà nước, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp

1. Thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng

a) Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên khác. Các thành viên Hội đồng là đại diện cho các cơ sở đã ứng dụng kết quả công trình, các nhà khoa học, nhà công nghệ, nhà quản lý có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Chủ tịch Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp là nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình.

Hội đồng phân công thành viên là chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực khoa học của công trình làm ủy viên phản biện viết nhận xét, đánh giá công trình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan tổ chức xét tặng giải thưởng có thể mời thêm chuyên gia phản biện độc lập.

Tác giả công trình hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến công trình không được là thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng công trình đó.

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên. Trường hợp cần thiết, người thành lập Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở có thể mời thêm chuyên gia am hiểu lĩnh vực khoa học và công nghệ của công trình tham gia Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương có từ 09 đến 11 thành viên.

d) Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước bao gồm các nhà khoa học uy tín, được đào tạo cùng chuyên ngành với công trình đề nghị xét thưởng và có công trình cùng chuyên ngành được công bố.

Số lượng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước phụ thuộc vào số lĩnh vực khoa học của các công trình đề nghị xét tặng giải thưởng.

Số lượng thành viên trong từng Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước được thành lập trên cơ sở số lượng công trình đề xuất xét thưởng và do Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước là thành viên của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước.

đ) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước gồm các nhà khoa học có uy tín ở nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ và các thành viên khác, số lượng thành viên, thành phần Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đề nghị.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:

a) Hội đồng đánh giá công bằng, dân chủ, khách quan, biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu và quyết định theo tỷ lệ quy định cho từng cấp xét thưởng;

b) Hội đồng xét tặng giải thưởng chỉ xem xét những hồ sơ đáp ứng đầy đủ các văn bản, tài liệu theo quy định;

c) Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương đề nghị; Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương chỉ xem xét những công trình được Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở đề nghị;

d) Thành viên Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng công trình bằng văn bản;

đ) Cuộc họp Hội đồng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự, do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản) chủ trì và có 02 ủy viên phản biện. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải có nhận xét, đánh giá bằng văn bản;

e) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;

g) Việc xét tặng giải thưởng cho các công trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước được áp dụng quy trình, thủ tục chung nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ như sau:
...
12. Bổ sung Điều 30a như sau:

“Điều 30a. Mẫu áp dụng khai hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ

Đơn đăng ký đặt và tặng giải thưởng của tổ chức, cá nhân về khoa học và công nghệ áp dụng Mẫu ĐK2 theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này”.
...
PHỤ LỤC
...
Mẫu ĐK2: Bản đăng ký đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ.

(xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Chương IV GIẢI THƯỞNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 29. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
...
Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam
Chương này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 60/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/09/2019 (VB hết hiệu lực: 10/04/2024)
Tác giả công trình này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tác giả công trình là người trực tiếp sáng tạo ra công trình. Những người là chủ sở hữu của công trình hoặc chỉ giúp đỡ, hỗ trợ về kỹ thuật, vật chất, kinh phí cho tác giả công trình và những người tham gia công trình mà không trực tiếp tham gia sáng tạo ra công trình thì không là tác giả công trình.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
3. Tác giả công trình là người trực tiếp sáng tạo ra công trình; trong trường hợp có hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo ra công trình thì họ là đồng tác giả, Tác giả, đồng tác giả công trình sau đây gọi tắt là tác giả công trình.
Tác giả công trình này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Đại diện hợp pháp của tác giả công trình được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
2. Đại diện hợp pháp của tác giả công trình là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền quy định tại Điều 141, Điều 143 Bộ Luật Dân sự.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng

Tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng (bản giấy) và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong, bao gồm:

a) Bản đăng ký đề nghị xét tặng giải thưởng của tác giả công trình hoặc đại diện hợp pháp của tác giả công trình;

b) Báo cáo tóm tắt công trình;

c) Tài liệu liên quan đến việc công bố, văn bản xác nhận ứng dụng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với công trình đề nghị xét tặng giải thưởng có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

đ) Bản sao các văn bản, tư liệu khoa học và công nghệ, tài liệu khác có liên quan đến công trình (nếu có).

Đối với công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài mà hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng xác nhận về sự chuẩn xác của bản dịch ra tiếng Việt.
Đại diện hợp pháp của tác giả công trình được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 3. Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng

Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo việc xét tặng Giải thưởng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng và ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Điều 7 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP để xây dựng dự toán kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hợp pháp khác) chi hoạt động xét tặng Giải thưởng, tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời gian và thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch xét tặng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp.
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 3. Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng

Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo việc xét tặng Giải thưởng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng và ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Điều 7 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP để xây dựng dự toán kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hợp pháp khác) chi hoạt động xét tặng Giải thưởng, tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời gian và thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch xét tặng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp.
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 3. Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng

Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo việc xét tặng Giải thưởng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng và ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Điều 7 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP để xây dựng dự toán kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hợp pháp khác) chi hoạt động xét tặng Giải thưởng, tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời gian và thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch xét tặng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp.
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 3. Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng

Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo việc xét tặng Giải thưởng cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào năm trước liền kề năm tổ chức xét tặng Giải thưởng và ban hành kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng trong Quý I của năm tổ chức xét tặng Giải thưởng.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào Điều 7 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP để xây dựng dự toán kinh phí (nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí hợp pháp khác) chi hoạt động xét tặng Giải thưởng, tổng hợp vào kế hoạch khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời gian và thời hạn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kế hoạch xét tặng và thời hạn hoàn thành việc tổ chức các đợt xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp.
Kế hoạch tổ chức xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 6. Mẫu biểu áp dụng cho hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
2. Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại Điểm a Khoản 1 các Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP (Mẫu biểu A-CV, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương;

c) Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 6. Mẫu biểu áp dụng cho hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
2. Văn bản đề nghị xét tặng Giải thưởng quy định tại Điểm a Khoản 1 các Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP (Mẫu biểu A-CV, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 21. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Mình và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp nhà nước

1. Hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng cấp nhà nước:

a) Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Biên bản họp xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước;

c) Hồ sơ xét tặng giải thưởng của Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
Văn bản đề nghị xét tặng giải thưởng được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Mẫu biểu áp dụng cho các Phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 8. Mẫu biểu áp dụng cho phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp

Phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp áp dụng các mẫu biểu của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Phiếu nhận xét: công trình nghiên cứu khoa học (Mẫu biểu B-KH), công trình nghiên cứu phát triển công nghệ (Mẫu biểu B-CN), công trình ứng dụng công nghệ (Mẫu biểu B-UD).

2. Phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (Mẫu biểu B-ĐG).

3. Biên bản kiểm phiếu đánh giá công trình đề nghị xét tặng Giải thưởng (Mẫu biểu B-KP).

4. Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu biểu B-HĐ).

5. Bản tổng hợp kết quả xét tặng Giải thưởng (Mẫu biểu B-TH).

Xem nội dung VB
Điều 17. Thành phần, nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp
...
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng các cấp:
...
e) Nội dung cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của người chủ trì, thư ký khoa học do Hội đồng bầu chọn và lưu hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
Mẫu biểu áp dụng cho các Phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Việc tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Giao, nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở khi tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình phải lập thêm Biên bản mở niêm phong và giao, nhận hồ sơ (Mẫu biểu B-MNP, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp khi tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình hoặc giao, nhận hồ sơ được quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP phải lập Biên bản giao, nhận hồ sơ (Mẫu biểu B-GN, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp chỉ định đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chỉ định người có trách nhiệm mở niêm phong hồ sơ (đối với cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng cấp cơ sở).

Xem nội dung VB
Điều 18. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp cơ sở
...
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tác giả công trình, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ đề xuất xét tặng giải thưởng cho công trình nghiên cứu về Việt Nam của tác giả là người nước ngoài căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:
...
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
Việc tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Việc tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Giao, nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
2. Cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp khi tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình hoặc giao, nhận hồ sơ được quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP phải lập Biên bản giao, nhận hồ sơ (Mẫu biểu B-GN, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 19. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp Bộ, ngành, địa phương
...
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ:
...
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
Việc tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Việc tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 7. Giao, nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng
...
2. Cơ quan thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng các cấp khi tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình hoặc giao, nhận hồ sơ được quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP phải lập Biên bản giao, nhận hồ sơ (Mẫu biểu B-GN, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 20. Thủ tục xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ tại Hội đồng xét tặng giải thưởng chuyên ngành cấp nhà nước
...
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ căn cứ kế hoạch tổ chức xét tặng giải thưởng:
...
b) Tổ chức tiếp nhận và xử lý hồ sơ đề nghị xét tặng giải thưởng;
Việc tiếp nhận hồ sơ từ tác giả công trình được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Đăng ký, quản lý việc đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.

1. Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký bao gồm: Bản đăng ký đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ (Mẫu biểu A-ĐK2, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 29. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng giải thưởng.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.

Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Đăng ký, quản lý việc đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.

1. Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký bao gồm: Bản đăng ký đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ (Mẫu biểu A-ĐK2, Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Xem nội dung VB
Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng, Nếu hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Bộ Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Mẫu biểu áp dụng khai hồ sơ đăng ký được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Đăng ký, quản lý việc đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Thi đua - Khen thưởng) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 30 Nghị định 78/2014/NĐ-CP; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 29 Nghị định 78/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 29. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú hoặc hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qua Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính của tổ chức hoặc nơi cá nhân cư trú trước khi tổ chức xét tặng giải thưởng.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng.

Trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Đăng ký, quản lý việc đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Thi đua - Khen thưởng) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 30 Nghị định 78/2014/NĐ-CP; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 29 Nghị định 78/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng, Nếu hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Bộ Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định một số điều của Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.
...
Điều 9. Đăng ký, quản lý việc đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân.
...
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (Vụ Thi đua - Khen thưởng) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 30 Nghị định 78/2014/NĐ-CP; Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 29 Nghị định 78/2014/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 30. Đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam

1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không cư trú, không hoạt động tại Việt Nam được đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân đặt và tặng giải thưởng về khoa học và công nghệ phải đăng ký giải thưởng tại Bộ Khoa học và Công nghệ.

Hồ sơ đăng ký giải thưởng gồm đơn đăng ký và Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên giải thưởng, nguyên tắc, điều kiện, tiêu chuẩn xét tặng giải thưởng, Nếu hồ sơ sử dụng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt được chứng thực bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thưởng, Bộ Khoa học và Công nghệ phải trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho tổ chức, cá nhân tổ chức xét tặng giải thưởng, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thưởng được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 31/2014/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2014 (VB hết hiệu lực: 01/04/2020)
Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2015/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/03/2015
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2015.

Quyết định số 2635/QĐ-BKHCN ngày 26/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 3: Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức hằng năm nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có thành tựu nổi bật trong nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, góp phần thúc đẩy khoa học công nghệ Việt Nam hội nhập và phát triển.

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức định kỳ ba (03) năm một lần nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc, góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ của Việt Nam hội nhập và phát triển.*

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chí, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng cho các công trình nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bao gồm:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng trong nghiên cứu cơ bản ở các lĩnh vực:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp;

đ) Khoa học xã hội;

e) Khoa học nhân văn.*

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả của công trình nghiên cứu khoa học cơ bản xuất sắc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quy chế này (sau đây gọi tắt là công trình khoa học).

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

1. Nhà khoa học có quốc tịch Việt Nam có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.*

2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Từ một (01) đến ba (03) Giải thưởng dành cho tác giả của công trình khoa học.

2. Một (01) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi) là tác giả của công trình khoa học.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Tối đa năm (05) Giải thưởng chính, trong đó không quá ba (03) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

2. Tối đa ba (03) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ), trong đó không quá hai (02) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.*

Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đoạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

3. Được mời tham dự Lễ trao Giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.*

Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp.

Trường hợp tiền thưởng được lấy từ ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước hằng năm giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng.

*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.*

Chương II TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

*Tên Chương II được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Chương II TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG*

Điều 7. Tiêu chuẩn đối với tác giả được xét tặng Giải thưởng

Tác giả được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử hoặc tự ứng cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. Có công trình khoa học được xét tặng đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Công bố trước ít nhất một (01) năm và không quá năm (05) năm trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (tính theo thời điểm công bố của tạp chí);

c) Được đăng ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

d) Không vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với công trình khoa học được xét tặng Giải thưởng.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.

*Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 7. Tiêu chuẩn đối với nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng

Nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Có kết quả nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế ít nhất một (01) năm và không quá bảy (07) năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với kết quả nghiên cứu cơ bản nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.*

Điều 8. Tiêu chí đánh giá đối với công trình khoa học

1. Ý nghĩa, giá trị khoa học của công trình khoa học.

2. Chất lượng của tạp chí khoa học có công trình khoa học được đăng tải, được xác định thông qua chỉ số tác động và các xếp hạng quốc tế tại thời điểm công bố công trình.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Tổ chức, cá nhân đề cử nhà khoa học để xét tặng Giải thưởng nộp hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản sao từ một (01) đến ba (03) bài báo khoa học quốc tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

3. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

4. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có).*

Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi niêm phong.

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng bao gồm:

a) Đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bài báo công bố công trình khoa học theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

c) Thuyết minh công trình khoa học (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Lý lịch khoa học (Mẫu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước);

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

2. Trường hợp hồ sơ được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng, tác giả được xem xét trao Giải thưởng phải bổ sung bản xác nhận về mức độ đóng góp đối với công trình khoa học từ các tác giả còn lại của công trình.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá của các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp kết quả và thông báo tới tác giả công trình khoa học được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng về việc bổ sung hồ sơ. Bản xác nhận được gửi tới Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thông báo.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 9. Đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Việc xét tặng Giải thưởng cho nhà khoa học được thực hiện thông qua đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng như sau:

a) Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;

b) Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với kết quả nghiên cứu cơ bản được công bố trong các bài báo khoa học quốc tế.

Chất lượng, uy tín, các chỉ số tác động và xếp hạng quốc tế của tạp chí khoa học đăng tải kết quả nghiên cứu là thông tin tham khảo trong quá trình xét chọn Giải thưởng.*

Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng, do Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban.

Thành viên của Ban Tổ chức Giải thưởng bao gồm đại diện các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Thành lập Ban vận động tài trợ kinh phí Giải thưởng;

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký xét tặng Giải thưởng;

d) Đề xuất các thành viên Hội đồng Giải thưởng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng;

e) Phân công công việc cho các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức Giải thưởng.

*Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức Giải thưởng;

b) Vận động tài trợ kinh phí tổ chức Giải thưởng (nếu cần);

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng;

d) Đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng.*

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban Tổ chức, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

*Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng Giải thưởng, về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.*

Điều 11. Hội đồng Giải thưởng

1. Hội đồng Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và lựa chọn tác giả được đề xuất từ các Hội đồng khoa học chuyên ngành để tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Hội đồng Giải thưởng có từ chín (09) đến mười một (11) thành viên là các nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Hội đồng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các ủy viên.

3. Thành viên Hội đồng Giải thưởng không phải là tác giả của công trình khoa học đề nghị xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Hội đồng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn Giải thưởng trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học chuyên ngành và các tài liệu có liên quan. Hội đồng Giải thưởng làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 11. Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập nhằm giúp Bộ trưởng trong việc xem xét, lựa chọn nhà khoa học và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm các Hội đồng khoa học ngành (quy định tại Điều 12 Quy chế này) xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học và các ủy viên là các nhà khoa học có uy tín trong các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng là người không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.*

*Điều 11a, Điều 11b, Điều 11c, Điều 11d được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 11a. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc trên nguyên tắc thảo luận dân chủ, khách quan, khoa học.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn nhà khoa học trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học ngành và các tài liệu liên quan; đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng. Nhà khoa học được lựa chọn để đề nghị Bộ trưởng tặng Giải thưởng phải có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng từ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các nhà khoa học nhận được tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ lựa chọn nhà khoa học.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn nhà khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng bảo đảm không vượt quá cơ cấu Giải thưởng quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 11b. Phương thức làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phải có Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét các kết luận, kiến nghị của các Hội đồng khoa học ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các tiêu chuẩn của giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong ba ô tương ứng “Đề nghị tặng Giải thưởng chính”, “Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ” và "Không đề nghị tặng Giải thưởng" (Mẫu phiếu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng lấy ý kiến của chuyên gia đánh giá độc lập để có căn cứ quyết định.

4. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bầu ban kiểm phiếu (gồm ba (03) thành viên trong Hội đồng xét tặng Giải thưởng) và lập danh sách các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao Giải thưởng sau khi kiểm phiếu (Mẫu Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu TQB04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được ghi vào Biên bản họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu Biên bản TQB05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi kết quả làm việc đến Ban Tổ chức Giải thưởng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Điều 11c. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và kết luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng về công việc được phân công phụ trách;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng điều hành và giải quyết công việc của Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng khi được ủy quyền.

3. Thư ký khoa học Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Tổng hợp ý kiến của các thành viên, ghi biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

4. Các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi đến;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải thưởng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng giao;

d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và các vấn đề có liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng;

đ) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản liên quan theo quy định hiện hành.

Điều 11d. Quyền của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Được cung cấp đầy đủ những tài liệu, văn bản, thông tin cần thiết liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.*

Điều 12. Hội đồng khoa học chuyên ngành

1. Hội đồng khoa học chuyên ngành có trách nhiệm đánh giá công trình khoa học, đề xuất nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng khoa học chuyên ngành là các Hội đồng khoa học trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tương ứng với các lĩnh vực xét thưởng quy định tại Điều 2 Quy chế này.

3. Thành viên Hội đồng không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu là tác giả của công trình khoa học tham gia xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy chế này. Hội đồng khoa học chuyên ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.

*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 12. Hội đồng khoa học ngành

1. Hội đồng khoa học ngành là các Hội đồng khoa học nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

2. Hội đồng khoa học ngành có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phù hợp với ngành, đề xuất để Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn.

3. Thành viên Hội đồng khoa học ngành không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy chế này. Hội đồng khoa học ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.*

Điều 13. Tổ chức xét duyệt Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng hằng năm do Ban Tổ chức Giải thưởng quyết định và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học chuyên ngành và Hội đồng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Kết quả xét tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng.

*Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 13. Tổ chức xét tặng Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học ngành và Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Thông tin về nhà khoa học được trao tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng. Thông tin về nhà khoa học được đề cử nhưng không đoạt Giải thưởng không được công bố.*

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Giải thưởng theo quy định của Quy chế này và quy định tài chính;

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế.

2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Ban Tổ chức Giải thưởng trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

3. Các thành viên Ban Tổ chức có trách nhiệm phối hợp triển khai tổ chức Giải thưởng theo đúng các quy định của Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp ý kiến và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.
...
Mẫu TQB01 ĐĂNG KÝ THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
...
Mẫu TQB02 THUYẾT MINH CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
...
Mẫu TQB03 LÝ LỊCH KHOA HỌC
...
*Mẫu này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Mẫu TQB04 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM PHIẾU
...
Mẫu TQB05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG*

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức xét tặng giải thưởng
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh vực, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng và các nội dung khác.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức định kỳ ba (03) năm một lần nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc, góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ của Việt Nam hội nhập và phát triển.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng trong nghiên cứu cơ bản ở các lĩnh vực:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp;

đ) Khoa học xã hội;

e) Khoa học nhân văn.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Nhà khoa học có quốc tịch Việt Nam có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Tối đa năm (05) Giải thưởng chính, trong đó không quá ba (03) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

2. Tối đa ba (03) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ), trong đó không quá hai (02) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đoạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

3. Được mời tham dự Lễ trao Giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.”.

7. Sửa đổi, bổ sung tên Chương II như sau:

“Chương II

TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Tiêu chuẩn đối với nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng

Nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Có kết quả nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế ít nhất một (01) năm và không quá bảy (07) năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với kết quả nghiên cứu cơ bản nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Tổ chức, cá nhân đề cử nhà khoa học để xét tặng Giải thưởng nộp hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản sao từ một (01) đến ba (03) bài báo khoa học quốc tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

3. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

4. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có).”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Việc xét tặng Giải thưởng cho nhà khoa học được thực hiện thông qua đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng như sau:

a) Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;

b) Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với kết quả nghiên cứu cơ bản được công bố trong các bài báo khoa học quốc tế.

Chất lượng, uy tín, các chỉ số tác động và xếp hạng quốc tế của tạp chí khoa học đăng tải kết quả nghiên cứu là thông tin tham khảo trong quá trình xét chọn Giải thưởng.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:

“2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức Giải thưởng;

b) Vận động tài trợ kinh phí tổ chức Giải thưởng (nếu cần);

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng;

d) Đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng Giải thưởng, về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập nhằm giúp Bộ trưởng trong việc xem xét, lựa chọn nhà khoa học và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm các Hội đồng khoa học ngành (quy định tại Điều 12 Quy chế này) xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học và các ủy viên là các nhà khoa học có uy tín trong các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng là người không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.”.

13. Bổ sung Điều 11a, Điều 11b, Điều 11c, Điều 11d vào sau Điều 11 như sau:

“Điều 11a. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc trên nguyên tắc thảo luận dân chủ, khách quan, khoa học.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn nhà khoa học trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học ngành và các tài liệu liên quan; đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng. Nhà khoa học được lựa chọn để đề nghị Bộ trưởng tặng Giải thưởng phải có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng từ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các nhà khoa học nhận được tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ lựa chọn nhà khoa học.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn nhà khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng bảo đảm không vượt quá cơ cấu Giải thưởng quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 11b. Phương thức làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phải có Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét các kết luận, kiến nghị của các Hội đồng khoa học ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các tiêu chuẩn của giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong ba ô tương ứng “Đề nghị tặng Giải thưởng chính”, “Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ” và "Không đề nghị tặng Giải thưởng" (Mẫu phiếu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng lấy ý kiến của chuyên gia đánh giá độc lập để có căn cứ quyết định.

4. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bầu ban kiểm phiếu (gồm ba (03) thành viên trong Hội đồng xét tặng Giải thưởng) và lập danh sách các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao Giải thưởng sau khi kiểm phiếu (Mẫu Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu TQB04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được ghi vào Biên bản họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu Biên bản TQB05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi kết quả làm việc đến Ban Tổ chức Giải thưởng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Điều 11c. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và kết luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng về công việc được phân công phụ trách;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng điều hành và giải quyết công việc của Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng khi được ủy quyền.

3. Thư ký khoa học Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Tổng hợp ý kiến của các thành viên, ghi biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

4. Các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi đến;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải thưởng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng giao;

d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và các vấn đề có liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng;

đ) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản liên quan theo quy định hiện hành.

Điều 11d. Quyền của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Được cung cấp đầy đủ những tài liệu, văn bản, thông tin cần thiết liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Hội đồng khoa học ngành

1. Hội đồng khoa học ngành là các Hội đồng khoa học nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

2. Hội đồng khoa học ngành có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phù hợp với ngành, đề xuất để Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn.

3. Thành viên Hội đồng khoa học ngành không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy chế này. Hội đồng khoa học ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Tổ chức xét tặng Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học ngành và Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Thông tin về nhà khoa học được trao tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng. Thông tin về nhà khoa học được đề cử nhưng không đoạt Giải thưởng không được công bố.”.

Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN

1. Thay thế các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN:

a) Thay thế Mẫu TQB01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thay thế Mẫu TQB02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thay thế Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung các Mẫu TQB04, TQB05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này vào sau Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN.
...
Mẫu TQB01 Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu.
...
Mẫu TQB02 Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu
...
Mẫu TQB03 Phiếu đánh giá
...
Mẫu TQB04 Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu
...
Mẫu TQB05 Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức xét tặng giải thưởng
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh vực, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng và các nội dung khác.
Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2015/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/03/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2015/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/03/2015
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư ban hành Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2015.

Quyết định số 2635/QĐ-BKHCN ngày 26/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu” hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 3: Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
QUY CHẾ GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức hằng năm nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có thành tựu nổi bật trong nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, góp phần thúc đẩy khoa học công nghệ Việt Nam hội nhập và phát triển.

*Điều 1 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức định kỳ ba (03) năm một lần nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc, góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ của Việt Nam hội nhập và phát triển.*

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chí, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng cho các công trình nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, bao gồm:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng trong nghiên cứu cơ bản ở các lĩnh vực:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp;

đ) Khoa học xã hội;

e) Khoa học nhân văn.*

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Tác giả của công trình nghiên cứu khoa học cơ bản xuất sắc thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quy chế này (sau đây gọi tắt là công trình khoa học).

*Khoản 1 Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

1. Nhà khoa học có quốc tịch Việt Nam có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.*

2. Các tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Từ một (01) đến ba (03) Giải thưởng dành cho tác giả của công trình khoa học.

2. Một (01) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi) là tác giả của công trình khoa học.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Tối đa năm (05) Giải thưởng chính, trong đó không quá ba (03) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

2. Tối đa ba (03) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ), trong đó không quá hai (02) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.*

Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đoạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

3. Được mời tham dự Lễ trao Giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.*

Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp.

Trường hợp tiền thưởng được lấy từ ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước hằng năm giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng.

*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.*

Chương II TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

*Tên Chương II được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Chương II TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG*

Điều 7. Tiêu chuẩn đối với tác giả được xét tặng Giải thưởng

Tác giả được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử hoặc tự ứng cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.

2. Có công trình khoa học được xét tặng đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Công bố trước ít nhất một (01) năm và không quá năm (05) năm trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng (tính theo thời điểm công bố của tạp chí);

c) Được đăng ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

d) Không vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ.

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với công trình khoa học được xét tặng Giải thưởng.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.

*Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 7. Tiêu chuẩn đối với nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng

Nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Có kết quả nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế ít nhất một (01) năm và không quá bảy (07) năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với kết quả nghiên cứu cơ bản nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.*

Điều 8. Tiêu chí đánh giá đối với công trình khoa học

1. Ý nghĩa, giá trị khoa học của công trình khoa học.

2. Chất lượng của tạp chí khoa học có công trình khoa học được đăng tải, được xác định thông qua chỉ số tác động và các xếp hạng quốc tế tại thời điểm công bố công trình.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Tổ chức, cá nhân đề cử nhà khoa học để xét tặng Giải thưởng nộp hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản sao từ một (01) đến ba (03) bài báo khoa học quốc tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

3. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

4. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có).*

Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng và 01 bản điện tử của hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu), được đóng gói trong túi niêm phong.

Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng bao gồm:

a) Đăng ký tham gia xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bài báo công bố công trình khoa học theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

c) Thuyết minh công trình khoa học (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Lý lịch khoa học (Mẫu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trường hợp công trình khoa học là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước);

e) Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).

2. Trường hợp hồ sơ được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng, tác giả được xem xét trao Giải thưởng phải bổ sung bản xác nhận về mức độ đóng góp đối với công trình khoa học từ các tác giả còn lại của công trình.

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá của các Hội đồng khoa học chuyên ngành, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp kết quả và thông báo tới tác giả công trình khoa học được lựa chọn xem xét tại Hội đồng Giải thưởng về việc bổ sung hồ sơ. Bản xác nhận được gửi tới Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày thông báo.

*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 9. Đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Việc xét tặng Giải thưởng cho nhà khoa học được thực hiện thông qua đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng như sau:

a) Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;

b) Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với kết quả nghiên cứu cơ bản được công bố trong các bài báo khoa học quốc tế.

Chất lượng, uy tín, các chỉ số tác động và xếp hạng quốc tế của tạp chí khoa học đăng tải kết quả nghiên cứu là thông tin tham khảo trong quá trình xét chọn Giải thưởng.*

Điều 10. Ban Tổ chức Giải thưởng

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Ban Tổ chức Giải thưởng, do Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng ban.

Thành viên của Ban Tổ chức Giải thưởng bao gồm đại diện các cơ quan có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Giải thưởng để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Thành lập Ban vận động tài trợ kinh phí Giải thưởng;

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục, thời hạn đăng ký xét tặng Giải thưởng;

d) Đề xuất các thành viên Hội đồng Giải thưởng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng;

e) Phân công công việc cho các đơn vị có liên quan triển khai tổ chức Giải thưởng.

*Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức Giải thưởng;

b) Vận động tài trợ kinh phí tổ chức Giải thưởng (nếu cần);

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng;

d) Đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng.*

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban Tổ chức, Hội đồng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học chuyên ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

*Khoản 3 Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng Giải thưởng, về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.*

Điều 11. Hội đồng Giải thưởng

1. Hội đồng Giải thưởng có trách nhiệm xem xét và lựa chọn tác giả được đề xuất từ các Hội đồng khoa học chuyên ngành để tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Hội đồng Giải thưởng có từ chín (09) đến mười một (11) thành viên là các nhà khoa học có uy tín trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Hội đồng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thư ký và các ủy viên.

3. Thành viên Hội đồng Giải thưởng không phải là tác giả của công trình khoa học đề nghị xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Hội đồng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn Giải thưởng trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học chuyên ngành và các tài liệu có liên quan. Hội đồng Giải thưởng làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 11. Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập nhằm giúp Bộ trưởng trong việc xem xét, lựa chọn nhà khoa học và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm các Hội đồng khoa học ngành (quy định tại Điều 12 Quy chế này) xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học và các ủy viên là các nhà khoa học có uy tín trong các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng là người không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.*

*Điều 11a, Điều 11b, Điều 11c, Điều 11d được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 11a. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc trên nguyên tắc thảo luận dân chủ, khách quan, khoa học.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn nhà khoa học trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học ngành và các tài liệu liên quan; đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng. Nhà khoa học được lựa chọn để đề nghị Bộ trưởng tặng Giải thưởng phải có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng từ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các nhà khoa học nhận được tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ lựa chọn nhà khoa học.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn nhà khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng bảo đảm không vượt quá cơ cấu Giải thưởng quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 11b. Phương thức làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phải có Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét các kết luận, kiến nghị của các Hội đồng khoa học ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các tiêu chuẩn của giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong ba ô tương ứng “Đề nghị tặng Giải thưởng chính”, “Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ” và "Không đề nghị tặng Giải thưởng" (Mẫu phiếu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng lấy ý kiến của chuyên gia đánh giá độc lập để có căn cứ quyết định.

4. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bầu ban kiểm phiếu (gồm ba (03) thành viên trong Hội đồng xét tặng Giải thưởng) và lập danh sách các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao Giải thưởng sau khi kiểm phiếu (Mẫu Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu TQB04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được ghi vào Biên bản họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu Biên bản TQB05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi kết quả làm việc đến Ban Tổ chức Giải thưởng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Điều 11c. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và kết luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng về công việc được phân công phụ trách;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng điều hành và giải quyết công việc của Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng khi được ủy quyền.

3. Thư ký khoa học Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Tổng hợp ý kiến của các thành viên, ghi biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

4. Các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi đến;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải thưởng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng giao;

d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và các vấn đề có liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng;

đ) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản liên quan theo quy định hiện hành.

Điều 11d. Quyền của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Được cung cấp đầy đủ những tài liệu, văn bản, thông tin cần thiết liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.*

Điều 12. Hội đồng khoa học chuyên ngành

1. Hội đồng khoa học chuyên ngành có trách nhiệm đánh giá công trình khoa học, đề xuất nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng khoa học chuyên ngành là các Hội đồng khoa học trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tương ứng với các lĩnh vực xét thưởng quy định tại Điều 2 Quy chế này.

3. Thành viên Hội đồng không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu là tác giả của công trình khoa học tham gia xét tặng Giải thưởng hoặc có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy chế này. Hội đồng khoa học chuyên ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.

*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 12. Hội đồng khoa học ngành

1. Hội đồng khoa học ngành là các Hội đồng khoa học nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

2. Hội đồng khoa học ngành có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phù hợp với ngành, đề xuất để Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn.

3. Thành viên Hội đồng khoa học ngành không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy chế này. Hội đồng khoa học ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.*

Điều 13. Tổ chức xét duyệt Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng hằng năm do Ban Tổ chức Giải thưởng quyết định và được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tác giả công trình khoa học hoặc tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học chuyên ngành và Hội đồng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Kết quả xét tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng.

*Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Điều 13. Tổ chức xét tặng Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học ngành và Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Thông tin về nhà khoa học được trao tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng. Thông tin về nhà khoa học được đề cử nhưng không đoạt Giải thưởng không được công bố.*

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

1. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn kinh phí của Giải thưởng theo quy định của Quy chế này và quy định tài chính;

b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế.

2. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Ban Tổ chức Giải thưởng trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

3. Các thành viên Ban Tổ chức có trách nhiệm phối hợp triển khai tổ chức Giải thưởng theo đúng các quy định của Quy chế này.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tổng hợp ý kiến và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.
...
Mẫu TQB01 ĐĂNG KÝ THAM GIA XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG TẠ QUANG BỬU
...
Mẫu TQB02 THUYẾT MINH CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
...
Mẫu TQB03 LÝ LỊCH KHOA HỌC
...
*Mẫu này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023

Mẫu TQB04 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM PHIẾU
...
Mẫu TQB05 BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG*

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức xét tặng giải thưởng
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh vực, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng và các nội dung khác.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023
Căn cứ Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Mục đích, ý nghĩa

Giải thưởng Tạ Quang Bửu (sau đây gọi tắt là Giải thưởng) là Giải thưởng của Bộ Khoa học và Công nghệ, được tổ chức định kỳ ba (03) năm một lần nhằm khích lệ và tôn vinh các nhà khoa học có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc, góp phần thúc đẩy khoa học và công nghệ của Việt Nam hội nhập và phát triển.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng Giải thưởng.

2. Giải thưởng được xét tặng trong nghiên cứu cơ bản ở các lĩnh vực:

a) Khoa học tự nhiên: toán học, khoa học máy tính và thông tin, vật lý, hóa học, các khoa học trái đất và môi trường liên quan, sinh học, khoa học tự nhiên khác;

b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ;

c) Khoa học y, dược;

d) Khoa học nông nghiệp;

đ) Khoa học xã hội;

e) Khoa học nhân văn.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Nhà khoa học có quốc tịch Việt Nam có kết quả nghiên cứu cơ bản xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Cơ cấu Giải thưởng

1. Tối đa năm (05) Giải thưởng chính, trong đó không quá ba (03) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

2. Tối đa ba (03) Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ (dưới 35 tuổi tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ), trong đó không quá hai (02) giải thưởng đối với các nhóm lĩnh vực nêu tại điểm a, b, c, d hoặc nhóm lĩnh vực nêu tại điểm đ, e khoản 2 Điều 2 Quy chế này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Quyền lợi của nhà khoa học đoạt Giải thưởng

1. Được nhận Bằng chứng nhận Giải thưởng.

2. Được nhận Tiền thưởng.

3. Được mời tham dự Lễ trao Giải thưởng.

4. Được hưởng các quyền lợi khác có liên quan đến Giải thưởng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Kinh phí cho Giải thưởng

1. Tiền thưởng được bố trí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, trong đó nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước được chi theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ, được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 60/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.

2. Kinh phí hoạt động của Ban Tổ chức Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành, tổ chức Lễ trao Giải thưởng và kinh phí phục vụ công tác tổ chức xét tặng Giải thưởng được bố trí từ ngân sách nhà nước giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Cơ quan thường trực của Giải thưởng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ.”.

7. Sửa đổi, bổ sung tên Chương II như sau:

“Chương II

TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Tiêu chuẩn đối với nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng

Nhà khoa học được xét tặng Giải thưởng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

1. Được tổ chức, cá nhân đề cử và gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

2. Có kết quả nghiên cứu cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Được thực hiện tại Việt Nam;

b) Được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc tế ít nhất một (01) năm và không quá bảy (07) năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng;

c) Được đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật trong trường hợp là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng hoặc nhận hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;

3. Có đóng góp quan trọng nhất đối với kết quả nghiên cứu cơ bản nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Khoa học và Công nghệ.”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

Tổ chức, cá nhân đề cử nhà khoa học để xét tặng Giải thưởng nộp hồ sơ về Bộ Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

2. Bản sao từ một (01) đến ba (03) bài báo khoa học quốc tế đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;

3. Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu (Mẫu TQB02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này) và các tài liệu liên quan khác (nếu có);

4. Thư giới thiệu của nhà khoa học quốc tế cùng chuyên môn với nghiên cứu trong hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng (nếu có).”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng

1. Việc xét tặng Giải thưởng cho nhà khoa học được thực hiện thông qua đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

2. Tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu cơ bản trong hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng như sau:

a) Ý nghĩa, giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu;

b) Vai trò, đóng góp của nhà khoa học đối với kết quả nghiên cứu cơ bản được công bố trong các bài báo khoa học quốc tế.

Chất lượng, uy tín, các chỉ số tác động và xếp hạng quốc tế của tạp chí khoa học đăng tải kết quả nghiên cứu là thông tin tham khảo trong quá trình xét chọn Giải thưởng.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 10 như sau:

“2. Nhiệm vụ của Ban Tổ chức Giải thưởng

Ban Tổ chức Giải thưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo các hoạt động của Giải thưởng và có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức Giải thưởng;

b) Vận động tài trợ kinh phí tổ chức Giải thưởng (nếu cần);

c) Thông tin, tuyên truyền, họp báo về Giải thưởng;

d) Đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

đ) Công bố và tổ chức trao Giải thưởng.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia là Cơ quan Thường trực của Giải thưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về trình tự, thủ tục đề nghị xét tặng Giải thưởng, về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Ban tổ chức, Hội đồng xét tặng Giải thưởng, các Hội đồng khoa học ngành và giúp Ban Tổ chức Giải thưởng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập nhằm giúp Bộ trưởng trong việc xem xét, lựa chọn nhà khoa học và đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng được thành lập trước thời điểm các Hội đồng khoa học ngành (quy định tại Điều 12 Quy chế này) xem xét, đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký khoa học và các ủy viên là các nhà khoa học có uy tín trong các lĩnh vực nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.

4. Thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng là người không có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.”.

13. Bổ sung Điều 11a, Điều 11b, Điều 11c, Điều 11d vào sau Điều 11 như sau:

“Điều 11a. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Hội đồng xét tặng Giải thưởng làm việc trên nguyên tắc thảo luận dân chủ, khách quan, khoa học.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bỏ phiếu lựa chọn nhà khoa học trên cơ sở tham khảo kết quả đánh giá, đề xuất của các Hội đồng khoa học ngành và các tài liệu liên quan; đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng. Nhà khoa học được lựa chọn để đề nghị Bộ trưởng tặng Giải thưởng phải có tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng từ 70% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản). Trường hợp các nhà khoa học nhận được tỷ lệ phiếu đề nghị tặng Giải thưởng ngang nhau và vượt quá cơ cấu Giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng sẽ lựa chọn nhà khoa học.

3. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn nhà khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tặng Giải thưởng bảo đảm không vượt quá cơ cấu Giải thưởng quy định tại Điều 4 Quy chế này.

Điều 11b. Phương thức làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng phải có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham dự. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt thì phải có Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.

2. Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét các kết luận, kiến nghị của các Hội đồng khoa học ngành và đối chiếu hồ sơ, tài liệu với các tiêu chuẩn của giải thưởng, tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín đối với từng loại giải thưởng. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh dấu vào một trong ba ô tương ứng “Đề nghị tặng Giải thưởng chính”, “Đề nghị tặng Giải thưởng dành cho nhà khoa học trẻ” và "Không đề nghị tặng Giải thưởng" (Mẫu phiếu TQB03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng xét tặng Giải thưởng lấy ý kiến của chuyên gia đánh giá độc lập để có căn cứ quyết định.

4. Hội đồng xét tặng Giải thưởng bầu ban kiểm phiếu (gồm ba (03) thành viên trong Hội đồng xét tặng Giải thưởng) và lập danh sách các cá nhân nhà khoa học được đề nghị trao Giải thưởng sau khi kiểm phiếu (Mẫu Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu TQB04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này). Kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng được ghi vào Biên bản họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng (Mẫu Biên bản TQB05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

5. Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi kết quả làm việc đến Ban Tổ chức Giải thưởng để báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định.

Điều 11c. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

c) Điều hành các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, tổng hợp kết quả thảo luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và kết luận của Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng về công việc được phân công phụ trách;

b) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng điều hành và giải quyết công việc của Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng khi được ủy quyền.

3. Thư ký khoa học Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng tổ chức các hoạt động chung của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Tổng hợp ý kiến của các thành viên, ghi biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng.

4. Các thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng:

a) Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

b) Đóng góp ý kiến trực tiếp tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng hoặc trả lời các văn bản lấy ý kiến do Hội đồng xét tặng Giải thưởng gửi đến;

c) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng xét tặng Giải thưởng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng phân công. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể khi được Chủ tịch Hội đồng xét tặng Giải thưởng giao;

d) Chủ động đề xuất ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng xét tặng Giải thưởng và các vấn đề có liên quan đến việc xét chọn Giải thưởng;

đ) Có trách nhiệm quản lý tài liệu và văn bản liên quan theo quy định hiện hành.

Điều 11d. Quyền của thành viên Hội đồng xét tặng Giải thưởng

1. Được cung cấp đầy đủ những tài liệu, văn bản, thông tin cần thiết liên quan đến nội dung thảo luận tại phiên họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng;

2. Được bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết theo chế độ quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ được giao;

3. Được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Hội đồng khoa học ngành

1. Hội đồng khoa học ngành là các Hội đồng khoa học nghiên cứu cơ bản của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

2. Hội đồng khoa học ngành có trách nhiệm đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng phù hợp với ngành, đề xuất để Hội đồng xét tặng Giải thưởng xem xét, lựa chọn.

3. Thành viên Hội đồng khoa học ngành không tham gia quá trình đánh giá, đề xuất xét tặng Giải thưởng nếu có quyền, lợi ích liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của việc xét tặng Giải thưởng.

4. Việc đánh giá được thực hiện đối với từng hồ sơ phù hợp với quy định tại Điều 7 và Điều 9 Quy chế này. Hội đồng khoa học ngành làm việc theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia ban hành.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Tổ chức xét tặng Giải thưởng

1. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng được công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Kế hoạch xét tặng Giải thưởng phải nêu rõ trình tự, thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng. Việc nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng được thực hiện trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày công bố kế hoạch xét tặng Giải thưởng.

2. Căn cứ kế hoạch xét tặng Giải thưởng, các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.

3. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp, phân loại và xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ tham gia xét tặng Giải thưởng. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia thông báo đến tổ chức, cá nhân đề cử trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.

4. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia có trách nhiệm tổ chức đánh giá hồ sơ đề nghị xét tặng Giải thưởng tại các Hội đồng khoa học ngành và Hội đồng xét tặng Giải thưởng trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày kết thúc nộp hồ sơ.

5. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng xét tặng Giải thưởng, Ban Tổ chức Giải thưởng hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định tặng Giải thưởng.

6. Thông tin về nhà khoa học được trao tặng Giải thưởng được đăng trên Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ký quyết định tặng Giải thưởng. Thông tin về nhà khoa học được đề cử nhưng không đoạt Giải thưởng không được công bố.”.

Điều 2. Thay thế, bổ sung các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN

1. Thay thế các Mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN:

a) Thay thế Mẫu TQB01 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Thay thế Mẫu TQB02 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Thay thế Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN bằng Mẫu TQB03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Bổ sung các Mẫu TQB04, TQB05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này vào sau Mẫu TQB03 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN.
...
Mẫu TQB01 Đề nghị xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu.
...
Mẫu TQB02 Thư giới thiệu nhà khoa học được đề cử xét tặng Giải thưởng Tạ Quang Bửu
...
Mẫu TQB03 Phiếu đánh giá
...
Mẫu TQB04 Bảng tổng hợp kết quả kiểm phiếu
...
Mẫu TQB05 Biên bản họp Hội đồng xét tặng Giải thưởng

Xem nội dung VB
Điều 26. Tổ chức xét tặng giải thưởng
...
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành Quy chế xét tặng giải thưởng và gửi đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, theo dõi việc tổ chức thực hiện.

Quy chế xét tặng giải thưởng quy định về tên, lĩnh vực, tiêu chuẩn, cơ cấu giải thưởng, mức thưởng, trình tự, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng xét tặng giải thưởng và các nội dung khác.
Quy chế Giải thưởng Tạ Quang Bửu được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2015/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/03/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 01/2015/TT-BKHCN nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 18/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/10/2023